Nghỉ ngơi sau những ngày làm việc mệt nhọc là điều mà người lao động luôn mong muốn. Thời gian nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi mà pháp luật dành riêng cho người lao động. Để tránh lại không ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi muốn nghỉ phép thì khi nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày??
Thời gian nghỉ phép năm của người lao động.
Theo quy định tại Điều 111 Nghỉ hằng năm Bộ luật Lao động.
Xem thêm: Quy định về việc xin nghỉ phép
1/. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2/. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
Đọc thêm: Quy định mang tiền khi xuất cảnh
3/. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4/. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Trong đó, thời gian làm việc thực tế còn bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề;
- Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động;
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng;
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;
- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Ngoài ra, nếu làm việc lâu dài thì cứ 05 năm, người lao động lại có thêm 01 ngày nghỉ.
Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
Đọc thêm: Quy định mới về thay đổi sổ hộ khẩu
Như đã đề cập ở trên, pháp luật hiện hành chỉ quy định số ngày nghỉ phép năm của người lao động mà không có bất cứ nội dung nào hướng dẫn cụ thể về thủ tục để nghỉ.
Điều này đồng nghĩa với việc pháp luật đang tạo điều kiện cho người sử dụng lao động được linh hoạt để phù hợp với điều kiện, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường, người sử dụng lao động sẽ quy định cụ thể vấn đề này trong nội quy lao động.
Ví dụ:
- Nghỉ phép từ 0,5 – 01 ngày: Xin phép trước 24h00 ngày hôm trước.
- Nghỉ phép từ 1,5 – 2,5 ngày: Xin phép trước 02 ngày.
- Nghỉ phép từ 03 – 05 ngày: Xin phép trước 01 tuần.
- Nghỉ phép từ 5,5 ngày trở lên: Xin phép trước 02 tuần.
Do đó, khi nghỉ phép, người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày sẽ có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Và để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động không nên bỏ qua bất cứ nội dung nào trong nội quy hoặc quy chế doanh nghiệp để tránh làm sai luật.
Tham khảo thêm: Quy định về luân chuyển cán bộ