Nội dung chính
1. Luật sư tư vấn trước khi giải quyết ly hôn đơn phương
✔️ Khi mâu thuẫn vợ chồng rơi vào tình trạng trầm trọng, kéo dài, không thể hòa giải và buộc phải lựa chọn hướng giải quyết là Ly hôn, thông thường theo tâm lý chung, chúng ta ít quan tâm đến quy định pháp luật liên quan như: Vấn đề tài sản, quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con, nợ chung … mà chỉ cần làm sao để giải quyết vấn đề tình cảm thật nhanh chóng.
✔️ Lời khuyên cho bạn là nên tìm hiểu kỹ hoặc hỏi ý kiến tư vấn luật sư về pháp luật Hôn nhân gia đình, luật Dân sự, điều kiện, thủ tục ly hôn đơn phương … đối chiếu trường hợp của mình để tham khảo, xác định xem có thực sự phải giải quyết bằng phương án chia tay hay không? Từ đó có lựa chọn phù hợp trước khi quyết định. Vì vậy, bạn hãy gặp gỡ Luật sư hoặc những người am hiểu và có kiến thức trong lĩnh vực Hôn nhân gia đình để được tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý cần thiết trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương
✔️ Hãy liên hệ Luật Minh Gia để luật sư của chúng tôi tư vấn, giải đáp thắc mắc và sẵn sàng giúp bạn tiến hành các thủ tục ly hôn một cách chính xác và ngắn gọn nhất bằng cách
– Nhấc điện thoại và Gọi: 1900.6169 để được giải đáp mọi thắc mắc về HNGĐ qua điện thoại
– Liên hệ qua Email hoặc gửi thư qua đường bưu điện để đặt câu hỏi, yêu cầu của bạn
– Đến trực tiếp văn phòng để được luật sư tư vấn.
2. Các trường hợp đơn phương ly hôn
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
>> Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn, Gọi: 1900.6169
3. Thủ tục đơn phương ly hôn (Ly hôn theo yêu cầu một bên)
Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương gồm các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện ly hôn
Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.
Lưu ý: nếu vợ/chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn tại tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Bước 2: Thông báo thụ lý giải quyết
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án
Đọc thêm: Ly hôn đơn phương mất thời gian bao lâu
Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án (Nếu tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh).
Bước 4: Thụ lý tiến hành giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung
Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
Trên đây là các bước thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương, quý khách tham khảo để áp dụng trường hợp của mình
4. Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm những giấy tờ, tài liệu sau:
– Mẫu đơn xin ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
– CMND/CCCD/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực – nếu có);
– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);
– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh về các khoản nợ, nghĩa vụ vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (bản sao);
– Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh và đã tên trong hộ khẩu;
– Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn và hồ sơ xin ly hôn.
– Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
>> Luật sư tư vấn ly hôn trực tuyến, Gọi: 1900.6169
–
5. Tham khảo tình huống luật sư tư vấn giải quyết ly hôn
Đọc thêm: Luật sư Ly hôn
– Vợ có phải chịu trách nhiệm liên đới các khoản nợ của chồng khi đang ly thân không?
Câu hỏi:
Dear Luật sư. Em đang thắc mắc vấn đề về vay tiền khi đang ly thân. Hiện tại em và chồng đã ly thân được hơn 1 năm rồi. Gần đây em thấy anh ta vay rất nhiều tiền. Anh ta mua đất mua oto đều bằng tiền đi vay. Thưa luật sư trong trường hợp này nếu ra tòa em có phải chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ của anh ta không. Anh ta mua hay vay tiền em đều không biết.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Hiện nay theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về vấn đề ly thân, tức là bạn và chồng bạn vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân. Do đó những giao dịch chồng bạn thực hiện vẫn được xác định là giao dịch phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng bạn.
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Như vậy, theo quy định trên thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định pháp luật.
Đối chiếu với trường hợp của bạn: Theo thông tin bạn cung cấp thì trong khoảng thời gian 1 năm khi 2 vợ chồng ly thân thì chồng bạn đã vay rất nhiều tiền để mua đất và mua ô tô thì tài sản này được xác định là tài sản chung của vợ chồng bạn. Do đó, dù chồng bạn không bàn bạc với bạn và bạn cũng không biết hoặc không ký vào hợp đồng vay thì về nguyên tắc, bạn cũng vẫn phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó cùng với chồng bạn (trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận khác).
Tham khảo thêm: Thủ tục ly hôn 2022: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?