Tại sao doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng?
Hiện nay không có quy định nào bắt buộc phải doanh nghiệp phải mở tài khoản ngân hàng.
Tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp (tài khoản thanh toán của tổ chức) là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
Xem thêm: Quy định về tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp
(theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN).
Trên thực tế, tất cả các doanh nghiệp thành lập đều mở tài khoản ngân hàng, tài khoản ngân hàng có tác dụng đối với doanh nghiệp như sau:
– Là điều kiện để doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử;
– Doanh nghiệp bắt buộc phải thanh toán bằng tài khoản ngân hàng đối với những giao dịch trên 20 triệu;
Tham khảo thêm: QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÍ MỚI NHẤT NĂM 2021
– Giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong hoạt động kinh doanh, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động giao dịch, thanh toán khi kinh doanh…
Doanh nghiệp có bắt buộc thông báo tài khoản ngân hàng không?
* Trước 01/05/2021
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN, tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể và các tổ chức khác được mở tài khoản tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Pháp luật ngân hàng không quy định doanh nghiệp phải thông báo tài khoản ngân hàng.
Trước đây, tại Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT, trên các biểu mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp thì thông tin về “số tài khoản ngân hàng” vẫn được thể hiện và là một trong những thông tin bắt buộc về thuế và phải kê khai khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đăng ký tài khoản ngân hàng là một trong thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Vì vậy khi đăng ký tài khoản ngân hàng, doanh nghiệp được coi là có sự thay đổi về thông tin đăng ký thuế.
Cụ thể, trong thời hạn 10 ngày doanh nghiệp có thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt tru sở chính.
Tham khảo thêm: Quy định giảm trừ gia cảnh
Theo đó, nếu doanh nghiệp không thông báo tài khoản ngân hàng hoặc chậm thông báo thay đổi thông tin tài khoản ngân hàng sẽ bị xử phạt theo Điều 31 Nghị định 50/2016/NĐ-CP.
* Kể từ 01/05/2021
Tuy nhiên, theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 01/05/2021, thông tin về số tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp đã có một số thay đổi như sau:
– Bỏ thông tin về tài khoản ngân hàng trong các loại biểu mấu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay, tất cả các loại biểu mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp tại phần đăng ký thuế không có thông tin về tài khoản ngân hàng.
– Trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông tin về tài khoản ngân hàng cũng đã được bãi bỏ.
Như vậy, thông tin về tài khoản ngân hàng không còn là thông tin đăng ký thuế nữa. Vì vậy, sau khi thành lập, doanh nghiệp mở tài khoản ngân hàng không phải thông báo với bất kỳ cơ quan nhà nước nào.
Nếu có thắc mắc liên quan đến vấn đề thông báo tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp, độc giả vui lòng gọi đến tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Đọc thêm: Quy định mới về thay đổi sổ hộ khẩu