Luật sư tư vấn Luật hình sự về tuổi chịu trách nhiệm hình sư, gọi: 1900.6162
Xem thêm: Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
Trả lời:
1. Về trách nhiệm hình sự của hai người đua xe máy:
>> Xem thêm: Trách nhiệm pháp lý là gì ? Đặc điểm, ý nghĩa và cách phân loại trách nhiệm pháp lý
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì có 2 người đua xe máy, gây ra cái chết cho bố bạn, một người 16 tuổi (tạm gọi là A), một người 17 tuổi (tạm gọi là B).
Căn cứ Khoản 1 Điều 12, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
“1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Do đó, A, B vì đều đã đủ 16 tuổi trở lên nên dù là người chưa thành niên cũng phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm.
Cũng qua các tình tiết bạn cung cấp, A đã có hành vi đua xe trái phép, đâm vào xe bố bạn, làm bố bạn bị mất tay lái. Nếu hành vi đâm vào xe bố bạn của A không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra cái chết cho bố bạn, mà hành vi này của A, khi đó, chỉ làm bố bạn mất tay lái thì trách nhiệm mà A phải chịu chỉ là bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đua xe trái phép. Nếu hành vi đâm vào xe bố bạn của A, làm bố bạn mất tay lái và hành vi đó còn gây thiệt hại sức khoẻ của bố bạn hoặc trước đó đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi đua xe trái phép hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì căn cứ Khoản 1, Điều 266, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Ở đây, bạn có đề cập đến người làm trọng tài cuộc đua, cho mượn xe để đua này là một người đã thành niên. Điều 265, BLHS quy định về tội đua xe trái phép như sau:
Tham khảo thêm: Trình tự tố tụng hình sự
>> Xem thêm: Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là gì ? Phân tích về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm:
a) Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong cùng một lúc;
b) Tổ chức cá cược;
c) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tại nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Làm chết người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
Đọc thêm: Căn cứ gia hạn điều tra vụ án hình sự
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.