logo-dich-vu-luattq

Mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân và mức nộp bao nhiêu là thắc mắc của không ít người lao động. Vậy, năm 2022, lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân, ai phải nộp?

Xem thêm: Mức lương phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Lưu ý: Các câu hỏi liên quan đến thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Lương 10 triệu/ tháng phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong trong lãnh thổ Việt Nam.

Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có các khoản thu nhập sau:

– Thu nhập từ kinh doanh.

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công (dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền); Các khoản phụ cấp, trợ cấp…

– Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần…

Vậy, với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản như trên được tính là đối tượng có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ:

– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.

– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

– Các khoản giảm trừ gia cảnh (theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, giảm trừ với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4, triệu đồng/tháng).

Từ quy định trên, người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15,4 triệu đồng.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, với mức lương 10 triệu đồng/tháng, hiện tại bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức nộp thuế thu nhập cá nhân thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, với thu nhập từ tiền lương, tiền công, công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

– Thu nhập chịu thuế= Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Để xác định được số thuế phải nộp, bạn cần xác định tổng thu nhập chịu thuế, các khoản tiền được miễn, thu nhập chịu thuế, các khoản được miễn trừ…

Với trường hợp của bạn làm việc theo hợp đồng có thời hạn 02 năm nên sẽ áp dụng phương pháp tính theo biểu lũy tiến từng phần theo Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân (áp dụng với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên).

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

Đọc thêm: Các khoản tính thuế tncn 2019

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Lưu ý: Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng như sau:

– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.4. triệu đồng/tháng.

Như vậy, bạn áp dụng công thức với trường hợp cụ thể mức tiền lương của bản thân, các khoản giảm trừ, các khoản được miễn… để tính mức nộp thuế thu nhập cá nhân.

luong bao nhieu phai nop thue thu nhap ca nhan 2021

Lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2022? (Ảnh minh họa)

Thử việc có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công… là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Do câu hỏi không nói rõ trường hợp thử việc theo hình thức ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên hay hợp đồng thử việc dưới 03 tháng, nên bạn theo dõi hai trường hợp sau đây.

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trước khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động.

Trường hợp ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng dưới 03 tháng

Người lao động có toàn bộ thu nhập là tiền lương, tiền công từ 02 triệu đồng/lần trở lên. Người sử dụng lao động phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Tuy nhiên, nếu ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu.

Trường hợp thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ.

Tìm hiểu thêm: Tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định mới nhất

Trong đó, khoản giảm trừ gia cảnh với chính bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).

Như vậy, khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 11 triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) thì người lao động mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế TNCN hay không?

Trả lời:

Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%…

Theo Điều 3, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ – CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:

i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Từ những quy định trên, tiền lương, tiền công làm thêm giờ vào ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ thì thuộc đối tượng không chịu thuế thu nhập cá nhân (được miễn thuế thu nhập cá nhân).

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thế nào?

Do bạn là cá nhân cư trú nên mức thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

– Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Căn cứ theo công thức nêu trên, mức thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bạn phải nộp như sau:

– Xác định thu nhập chịu thuế: 25 triệu đồng;

– Các khoản giảm trừ:

+ Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người nhà lần lượt là: 11 triệu đồng và 4,4 triệu đồng.

+ BHXH, BHYT, BHTN: 25 x 10,5 triệu đồng = 2,625 triệu đống

=> Tổng khoản giảm trừ = 2,625 + 11 + 4,4 = 18,025 triệu đồng

– Tính thu nhập tính thuế = 25 – 18,025 = 6,975 triệu đồng

Như vậy, do bạn có thu nhập tính thuế/tháng từ trên 5 đến 10 triệu đồng nên thuế suất từ tiền lương, tiền công là 10% (Bậc thuế 2).

=> Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 6,975 x 10% – 0,25 trđ = 447.500 đồng

Trên đây là giải đáp lương bao nhiêu phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2022. Nếu còn thắc mắc khác liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, độc giả vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.

>> Thuế thu nhập cá nhân 2022: Mức đóng, thủ tục đóng

Đọc thêm: Mức đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2022 là bao nhiêu?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !