logo-dich-vu-luattq

đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty Luật Minh Khuê! Vướng mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Xem thêm: đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào

1.1 Về thủ tục ly hôn:

>&gt Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn bản cập nhật mới nhất năm 2022

Theo thông tin chị cung cấp, hai vợ chồng chị đều có ý định muốn ly hôn, vậy căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, anh chị nên giải quyết theo thủ tục thuận tình ly hôn. Cụ thể:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Trình tự, thủ tục thực hiện việc ly hôn:

Hồ sơ cần chuẩn bị:

– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu của Tòa án);

Tham khảo thêm: Tính năng mới

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc;

– Bản sao có công chứng, chứng thực các giấy tờ sau: CMTND/CCCD của hai vợ chồng, sổ hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh của con;

– Tài liệu chứng minh tài sản chung;

Các bước tiến hành:

– Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của hai vợ chồng

>&gt Xem thêm: Xin mẫu đơn ly hôn mới nhất năm 2022 ? Hướng dẫn thủ tục ly hôn nhanh

– Nộp tạm ứng án phí;

– Tòa án triệu tập hòa giải và giải quyết vụ việc.

Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình: Khoảng 130 ngày.

1.2. Về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản chung của vợ chồng được giải thích như sau:

Tìm hiểu thêm: Những giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 168 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền năng của mình kể từ thời điểm sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp của người đứng tên trong giấy chứng nhận. Đối chiếu với trường hợp của vợ chồng bạn:

>&gt Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình mới nhất của tòa án năm 2022

Trường hợp 1: Bố mẹ chồng đã sang tên hoàn toàn số nhà đất đó cho cả hai vợ chồng và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây được coi là tài sản chung. Khi ly hôn, số nhà đất đó cũng được chia theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Nếu bố mẹ chồng bạn chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho hai vợ chồng bạn thì tài sản đó vẫn thuộc quyền định đoạt của bố mẹ chồng bạn.

Trường hợp 3: Bố mẹ chồng bạn lập hợp đồng tặng cho hoặc thực hiện thủ tục sang tên chỉ sang cho một mình chồng bạn thì đó được coi là tài sản mà chồng bạn được tặng cho riêng nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận đó là tài sản chung của vợ chồng.

Nếu bạn rơi vào trường hợp 2 và trường hợp 3, tài sản đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng nên bạn sẽ không được chia tai sản khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu trong quá trình chung sống, bạn có bỏ công sức khởi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc sắm sửa đồ dùng gia đình thì bạn có quyền yêu cầu được bù đắp tương ứng với phần công sức mà bạn đã bỏ ra trong thời gian đã chung sống.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về chia tài sản chung, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

Tham khảo thêm: Năm 2022, độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam là bao nhiêu ?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !