Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng hai CMND để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh. Vậy cá nhân có 2 mã số thuế phải làm sao? Cách xử lý như thế nào? Luật sư X mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ quy định pháp luật về nội dung nêu trên
Căn cứ pháp lý
Xem thêm: Có 2 mã số thuế cá nhân
Luật Căn cước công dân năm 2014
Thông tư số 95/2016/TT-BTC
Thông tư số 166/2013/TT-BTC
Nội dung chính
Cá nhân có 2 mã số thuế phải làm sao?
Căn cứ Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế quy định việc cấp và sử dụng mã số thuế:
“1. Cấp mã số thuế
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:…
b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước”.
Tại Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế:
“Việc thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế, cụ thể:…
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi…
Đọc thêm: Đóng thuế đất ở theo quy định mới nhất
b) Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có thay đổi thông tin đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế thì khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện cập nhật các thông tin thay đổi cho người nộp thuế.
c) Đối với người nộp thuế là cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc, cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm”.
Và Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC có quy định về hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định cụ thể về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế; Công văn số 896/TCT-KK ngày 8/3/2016 của Tổng cục Thuế có hướng dẫn về việc cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân.
Về việc xác định thời điểm phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ gia đình, cá nhân; ngày 30/9/2016 Tổng cục Thuế có Công văn số 4534/TCT-KK. Theo đó:
“… trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì ngày phát sinh thay đổi để xác định thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp là ngày ghi trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân cộng thêm số ngày cụ thể như sau:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại.
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại.
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại”.
Như vậy, mỗi cá nhân sẽ được cung cấp một mã số thuế TNCN duy nhất.
Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có phát sinh thay đổi thông tin về Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân (dẫn đến thay đổi thông tin đăng ký thuế) của cá nhân thì cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn Cách nộp tờ khai thuế môn bài mới nhất
Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.
Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất, không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó và dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.
Trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số/Căn cước công dân để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành
Xử lý khi có 2 mã số thuế cá nhân
Theo hướng dẫn tại Công văn số 896/TCT-KK ngày 8/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với cá nhân có thay đổi số CMND:
Trường hợp cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp CMND mới và số CMND mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, thì cá nhân đó phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành. Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số CMND mới hoặc số định danh cá nhân mới.Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Do vậy, trường hợp cá nhân có 2 mã số thuế (do sử dụng hai thẻ CMND để đăng ký) thì phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế thu nhập cá nhân được cấp sau và chỉ sử dụng mã số thuế được cấp đầu tiên để thực hiện kê khai nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Cá nhân trực tiếp liên hệ cơ quan thuế nơi đã cấp mã số thuế theo CMND để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cấp sau theo đúng quy định.
Nếu cảm thấy khó khăn trong việc đăng ký MST cá nhân, các bạn có thể tham khảo Dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân trọn gói giá rẻ của Luật sư X chúng tôi.
Dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân của Luật sư X
Với đội ngũ tư vấn và chuyên viên tư vấn dày dạn kinh nghiệm, uy tín, chuyên nghiệp; Luật sư X đã được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Luật sư X luôn sẵn sàng hỗ trợ và đồng hành cùng quý khách hàng giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý. Với hàng nghìn yêu cầu đăng ký mã số thuế cá nhân, Luật sư X xin cung cấp dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân nhanh chóng, uy tín, chính xác.
Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 290.000 VNĐ bạn đã có thể sử dụng dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân của của Luật sư X. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Mời bạn đọc xem thêm: Hướng dẫn cách tra mã số thuế cá nhân nhanh chóng
Lợi ích Luật Sư X mang lại cho khách hàng
- Sử dụng dịch vụ của Luật sư X; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
- Sử dụng dịch vụ đăng ký mã số thuế cá nhân của Luật sư X sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
- Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Để thuận tiện hơn cho công việc của quý khách hàng về đăng ký mã số thuế cá nhân, Luật sư X sẽ thực hiện:
- Tư vấn pháp luật liên quan đến thuế và mã số thuế cá nhân;
- Đại diện soạn thảo, chỉnh lý văn bản giấy tờ;
- Cam kết tính hợp lệ; hợp pháp và có giá trị sử dụng;
- Nhận ủy quyền nộp hồ sơ, nhận kết quả và bàn giao tới quý khách.
Video Luật sư X giải đáp thắc về Đăng ký mã số thuế cá nhân
Mời bạn xem thêm bài viết
- Luật Thống kê sửa đổi 2021 do Quốc hội ban hành ngày 12/11/2021
- Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Lý lịch tư pháp
- Luật Bảo vệ môi trường 2020
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cá nhân có 2 mã số thuế phải làm sao”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; cách dò mã số thuế cá nhân hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0967 370 488 .
Tìm hiểu thêm: Thủ tục hoàn thuế xuất nhập khẩu