logo-dich-vu-luattq

Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai

1. Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại

– Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6169 là dịch vụ trực tuyến tại Luật Minh Gia nhằm đáp ứng nhu cầu tư vấn luật của cá nhân, tổ chức không có điều kiện về thời gian và khoảng cách địa lý xa không thể đến văn phòng đề nghị tư vấn trực tiếp.

– “Bạn hãy hỏi luật sư” nếu đang có thắc mắc về pháp luật đất đai cần giải quyết nhưng chưa biết pháp luật quy định thế nào, bạn không có thời gian tìm hiểu do quá nhiều quy định, văn bản hướng dẫn, bạn không biết xử lý vướng mắc thế nào cho đúng quy định. Quan trọng hơn cả là bạn mong muốn quyền lợi của mình, người thân, gia đình mình được đảm bảo tối đa theo quy định pháp luật. Lời khuyên lúc này dành cho bạn là hãy hỏi ý kiến tư vấn luật sư riêng hoặc liên hệ Luật Minh Gia qua tổng đài luật sư trực tuyến để được tư vấn nhanh chóng và chính xác.

Xem thêm: Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai

>> Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai, gọi: 1900.6169

2. Tư vấn luật đất đai qua điện thoại có ưu điểm gì?

– Tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại là dịch vụ tư vấn trực tuyến của Luật Minh Gia, mục đích của tổng đài nhằm tư vấn quy định pháp luật Đất đai và hướng dẫn thủ tục hành chính về Đất đai cho đối tượng khách hàng không có điều kiện đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng.

– Tổng đài luật sư của chúng tôi hoạt động nhằm đáp ứng mọi yêu cầu tư vấn của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cần tư vấn luật Đất đai và các vấn đề liên quan đến pháp luật Đất đai. Mọi thông tin, yêu cầu tư vấn qua điện thoại được bảo mật tuyết đối.

– Ngoài ra, việc tư vấn qua điện thoại còn có những lợi ích nổi bật như:

✔️ Tiết kiệm thời gian và chi phí;

✔️ Nhanh chóng, tiện lợi, thời gian tư vấn, giải đáp qua điện thoại linh hoạt;

✔️ Ở bất kỳ đâu tại VN bạn cũng có thể kết nối và hỏi luật sư tư vấn.

>> Chỉ cần nhấc điện thoại và Gọi: 1900.6169 bạn sẽ gặp luật sư Đất đai và được tư vấn mọi vướn mắc về luật Đất đai

3. Luật sư Luật Minh Gia tư vấn thắc mắc về Đất đai, gồm:

✔️ Luật sư tư vấn quy định về sở hữu về đất đai, quản lý nhà nước về đất đai, tư vấn về người sử dụng đất, nguyên tắc sử dụng đất và những hành vi nghiêm cấm trong sử dụng đất;

✔️ Luật sư tư vấn quy định pháp luật và thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất;

✔️ Tư vấn quy định về đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

Tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại

>> Luật sư giải đáp pháp luật Đất đai, Gọi: 1900.6169

✔️ Luật sư vấn về thủ tục hành chính đối với đất đai:

– Tư vấn thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất

+ Tư vấn chuẩn bị hồ sơ đăng ký;

+ Tư vấn trình tự, thủ tục đăng ký;

+ Tư vấn cung ứng dịch vụ tư vấn pháp luật trong lĩnh vực nhà đất;

– Thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được giao đất, thuê đất

– Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Tư vấn chuẩn bị hồ sơ;

+ Tư vấn trình tự, thủ tục chuyển đổi;

+ Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan;

– Thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

– Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

+ Tư vấn chuẩn bị, soạn thảo các hợp đồng (chuyển nhượng, tặng cho…) quyền sử dụng đất, soạn thảo di chúc phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất …

+ Tư vấn trình tự, thủ tục sang tên;

+ Cung ứng dịch vụ tư vấn và thực hiện các yêu cầu sang tên chuyển chủ cho khách hàng;

– Thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

Đọc thêm: Luật lao đông việt nam 2022

– Thủ tục đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

– Thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;

– Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về Đất đai.

✔️ Tư vấn quy định pháp luật về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;

✔️ Luật sư tư vấn chế độ sử dụng các loại đất và thời hạn sử dụng đất:

– Tư vấn quy định về đất nông nghiệp;

– Tư vấn quy định về đất phi nông nghiệp;

– Tư vấn quy định về đất chưa sử dụng;

✔️ Tư vấn quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:

– Tổ chức sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đât;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất.

✔️ Tư vấn vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng khi có quyết định thu hồi đất

✔️ Tham gia tranh tụng về đất đai khi khách hàng yêu cầu

✔️ Tư vấn các vấn đề pháp lý khác theo yêu cầu của khách hàng

4. Hướng dẫn liên hệ luật sư tư vấn Đất đai qua tổng đài trực tuyến

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi: 1900.6169 nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để gặp, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia của chúng tôi.

✔️ Thời gian hoạt động của Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật Đất đai – Tổng đài luật sư đất đai hoạt động từ 7h30′ sáng đến 21h tất cả các ngày trong tuần – Luật sư, luật gia của chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc mà bạn quan tâm.

✔️ Để đảm bảo cuộc gọi không bị gián đoạn, tiết kiệm thời gian và chi phí quý khách nên chuẩn bị trước nội dung hỏi và trình bày rõ ràng, quý khách cần chuẩn bị một số tài liệu, giấy bút… trước khi đặt câu hỏi tới luật sư.

✔️ Hãy nhấc điện thoại và Gọi 1900.6169 để được luật sư, luật gia của chúng tôi giải đáp mọi vướng mắc về Luật Đất đai và quy định liên quan cho bạn.

>> Xem thêm: Dịch vụ Luật sư đại diện giải quyết tranh chấp đất đai

5. Tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến về Đất đai

– Có được xây dựng nhà trên đất nông nghiệp không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sưTôi có vấn đề sau nhờ Luật sư tư vấn giúp ạ. Tôi có 2 thửa đất nông nghiệp đã có GCNQSDĐ. 2 thửa có diện tích là 79,5m2 và 126m2. 2 thửa ngăn cách bởi bờ có chiều rộng khoảng 2,5m (theo bản đồ địa chính). Bờ rộng như vậy vì 2 thửa đất này có độ chênh cao thấp. Hiện nay tôi muốn xây dựng nhà trên khu đất đó bao gồm cả bờ. Vậy xin hỏi tôi phải làm những thủ tục gì ạ?Rất mong được hồi đáp từ Luật sư.Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Theo thông tin cung cấp thì hiện tại anh/chị đang sử dụng đất với mục đích là đất nông nghiệp, do đó, việc muốn xây dựng nhà trên đất này thì trước hết cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

Tham khảo thêm: Luật bãi nại tai nạn giao thông

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

Tham khảo thêm: Luật bãi nại tai nạn giao thông

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

Tham khảo thêm: Luật bãi nại tai nạn giao thông

2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”

Sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xây dựng cần phải có giấy phép dựng, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng sau:

“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

Tham khảo thêm: Luật bãi nại tai nạn giao thông

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp không có giấy tờ sử dụng đất?

Câu hỏi:

Chào luật sư, cho tôi hỏi trường hợp: Gia đình tôi khai hoang mảnh một mảnh đất vào năm 1978, vẫn chưa được cấp sổ đổ, có xảy tranh chấp 2 lần; lần thứ nhất vài năm 2004 nhưng đã được giao trả giá đình tôi tiếp tục sử dụg đất để trông hoa màu, sau đó là cây keo vàng; lần thứ 2 vào năm 2014 cuộc tranh chấp đến giờ vẫn chưa kết thúc , nhưng đất đã được khai tên tôi vào hồ sơ đo đạc mới 2013. UBND xã đã giải hòa nhưng không thành. Tôi gửi đơn nhiều lần nhưng vẫn được giải quyết. Bên tranh chấp ngang nhiên xây dựng công trình và sử dụng dụng mảnh đất được nhà tôi khai hoang.

Nay gia đình tôi muốn nhanh chóng kết thúc tranh chấp và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình tôi nên làm thế nào? Mong nhận được câu trả lời của luật sư. Gia đình tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 về giải quyết tranh chấp đất đai. Cụ thể:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tham khảo thêm: Luật bãi nại tai nạn giao thông

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Như vậy, trong trường hợp của bạn vì tranh chấp đã được hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường nhưng không thành nên để đảm bảo quyền lợi thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi Chủ tịch ủy ban huyện hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa dể giải quyết.

Đọc thêm: Hàng thừa kế theo pháp luật

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !