logo-dich-vu-luattq

Công tác là gì? Phân biệt nơi công tác, lĩnh vực công tác, cơ quan công tác?

Công tác là một việc tuy xuất hiện ít thường xuyên tuy nhiên không tránh khỏi của tổ chức trong quá trình hoạt động. Những lúc điều chuyển công tác ảnh hưởng rất lớn đến cả nhân sự, bộ phận đến và đi của nhân sự lẫn khách hàng liên quan. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người vẫn chưa hiểu rõ Công tác là gì? Phân biệt nơi công tác, lĩnh vực công tác, cơ quan công tác? Chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức như thế nào. Chính vì vậy, bài viết dưới đây của Luật Dương Gia hi vọng sẽ là tài liệu tham khảo của nhiều người.

Căn cứ pháp lý:

Xem thêm: Nơi công tác là gì

– Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị.

1. Công tác là gì?

Công tác là công việc của cơ quan nhà nước hoặc của đoàn thể, tổ chức xã hội mà một người phải thực hiện.

2. Phân biệt nơi công tác, lĩnh vực công tác, cơ quan công tác?

Nơi công tác là làm việc tại một nơi khác, xa nơi làm việc hằng ngày trong một thời gian nhất định. Nghĩa này thường được sử dụng trong các trường hợp như đi công tác, chuyến công tác,…

Lĩnh vực công tác là lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện.

Cơ quan công tác là đơn vị, nơi làm việc khác của cá nhân, tổ chức.

3. Công tác tiếng Anh là gì?

Công tác được dịch sang tiếng Anh có nghĩa: “Go on bussiness.”

Ngoài ra, Luật Dương Gia giới thiệu một số thuật ngữ có liên quan được dịch sang tiếng Anh.

Lĩnh vực: “field”.

Lĩnh vực công tác: “field of work”

“Field is the scope of activities, specific research of one industry to distinguish it from the scope of activities and research of other industries. Besides, the field can also be understood as the entire content in a certain industry.”

“For example: Economic field, business field, construction field, science field, etc.”

Luật Dương Gia giới thiệu kèm theo đây chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo các quy định tại thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ tài chính quy định chế độc công tác phí, chế độ chi hội nghị. Mời quý bạn đọc theo dõi.

4. Công tác phí là gì?

Công tác phí được hiểu là toàn bộ các khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước bao gồm chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ, cước hành lý và các tài liệu mang theo để làm việc nếu có.

Công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Còn đối với công tác phí của người lao động tại các doanh nghiệp, tổ chức khác thực hiện theo quy chế nội bộ về tài chính của tổ chức đó.

5. Thời gian được hưởng công tác phí

Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định về thời gian được hưởng công tác phí như sau:

Tham khảo thêm: Nhà thầu xây dựng là gì? Tìm hiểu các loại nhà thầu trong xây dựng

Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).

6. Điều kiện nào để được thanh toán công tác phí

Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:

– Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

– Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;

– Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư 40/2017/TT-BTC.

7. Trường hợp nào không được thanh toán công tác phí

– Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

– Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;

– Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

– Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

8. Chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức mới nhất

Theo thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ tài chính quy định chế độc công tác phí, chế độ chi hội nghị quy định cán bộ, công chức, được thanh toán các khoản công tác phí sau:

8.1. Chi phí đi lại

Việc thanh toán chi phí đi lại được thực hiện theo hai hình thức:

Thứ nhất: Thanh toán theo hóa đơn thực tế

– Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:

+ Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại.

Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).

+ Cước, phí di chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công tác.

+ Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.

Tìm hiểu thêm: Ngoại hối là gì ? Hoạt động ngoại hối là gì ? Quy định pháp luật về ngoại hối

+ Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.

– Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;

– Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:

– Đối với các đối tượng Lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

– Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: Cán bộ lãnh đạo hưởng bảng lương chức vụ lãnh đạo, hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH ngày 30/9/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát, Quyết định số 128-QĐ-TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể hoặc Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị – xã hội ở Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

– Hạng ghế thường: Dành cho các đối tượng còn lại.

Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);

Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.

Riêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).

Thứ hai: Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác

Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

8.2. Phụ cấp lưu trú

– Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).

+ Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác: 200.000 đồng/ngày.

+ Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

– Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.

Trên đây là nội dung tư vấn về công tác là gì? Phân biệt nơi công tác, lĩnh vực công tác, cơ quan công tác? Chế độ công tác phí của cán bộ, công chức, viên chức mới nhất hiện nay. Cần làm rõ thêm thông tin, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật Dương Gia để được hỗ trợ nhanh chóng, chính xác nhất.

Tìm hiểu thêm: Cách phân biệt tiền án và tiền sự

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !