logo-dich-vu-luattq

Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng

Quan hệ lao động là một trong những quan hệ xã hội rất được quan tâm. Theo đó nhà nước luôn có những chính sách, quy định để đảm bảo cân bằng lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Một trong những quy định của bộ luật lao động được người lao động và cả người sử dụng lao động quan tâm rất nhiều, cũng như xảy ra rất nhiều các tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động đó là quy định về việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Xem thêm: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng

Khi tiến hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động một trong những công việc mà người sử dụng lao động cần thực hiện đó là ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

1. Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất:

Tải về mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———————-

…, ngày … tháng …năm …

QUYẾT ĐỊNH

Vv: Chấm dứt hợp đồng lao động

Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng đại diện thương mại theo Luật thương mại

GIÁM ĐỐC/TỔNG GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP (1)

Căn cứ “Bộ luật lao động năm 2019” do Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 06 năm 2012.

Căn cứ Hợp đồng lao động số: …ngày…tháng…năm…giữa Ông/bà:…với Tên doanh nghiệp (1);

Căn cứ Quyết định xử lý vi phạm (4) đối với Ông/bà… (2);

Căn cứ theo đề xuất của phòng Hành chính – Nhân sự.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay chấm dứt hợp đồng lao động với Ông/bà …(2), chức vụ:…

Lý do:…; (3)

Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019

Kể từ ngày …/…/…

Điều 2: Lương và các khoản phụ cấp (nếu có) của Ông/bà… được chi trả tính đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 3: Phòng Hành chính – nhân sự, các Phòng Ban có liên quan và Ông/bà… chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

GIÁM ĐỐC/TỔNG GIÁM ĐỐC

(Ký tên, đóng dấu)

Lưu ý:

(1) Tên doanh nghiệp: Nêu đầy đủ tên doanh nghiệp, ví dụ: Công ty CP/TNHH ABC, Doanh nghiệp tư nhân ABC….

(2) Người lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với Doanh nghiệp;

Xem thêm: Mẫu công văn đề nghị chấm dứt hợp đồng mới và chuẩn nhất

Tìm hiểu thêm: Hợp đồng mua bán xe máy

(3) Lý do chấm dứt hợp đồng lao động: Nêu cụ thể lý do chấm dứt hợp đồng lao động, ví dụ: Hết hạn Hợp đồng lao động số: 1202/KT ngày…tháng…năm…giữa Ông/bà: Nguyễn Thị A với Công ty CP/TNHH ABC

(4) Tùy vào căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động mà nó có thể sẽ khác nhau, ví dụ: Căn cứ vào biên bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa ông/bà: Nguyễn Thị A với Công ty CP/TNHH ABC; Căn cứ theo bản án số: 123/HSST của Tòa án nhân dân huyện XYZ…

2. Các trường hợp được đơn phương cho thôi việc:

Ngoài những quy định để bảo vệ người lao động bộ luật lao động cũng có những quy định nhằm bảo vệ người sử dụng lao động. Theo đó trong một số trường hợp người sử dụng lao động sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, cụ thể như sau:

  • Trong quá trình lao động tại doanh nghiệp, người lao động nếu thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động thì người sử dụng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Tuy nhiên một điều cần lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này là người sử dụng lao động phải có những quy định cụ thể quy định về các tiêu chí đánh giá mức độ thế nào là không hoàn thành công việc và bao nhiêu lần không hoàn thành công việc thì được coi là thường xuyên trong quy chế của doanh nghiệp sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để làm cơ sở đánh giá và ra quyết định đơn phương chấm dứt chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
  • Trong quá trình tham gia lao động sẽ không tránh khỏi những trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn và phải điều trị dài ngày và không thể lao động trong khoảng thời gian điều trị này chính vì vậy có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của người sử dụng lao động. Do đó bộ luật lao động cho phép người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn nếu người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo hợp đồng lao động xác định thời hạn nếu người lao động bị ốm đau, tai nạn và đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 1 tháng mà đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Lưu ý: Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người lao động sẽ được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.

  • Ngoài những trường hợp nêu trên nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh người sử dụng lao động do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật và người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau:

– Do địch họa, dịch bệnh

– Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  • Người sử dụng lao động còn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi họ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp được tạm hoãn theo quy định của bộ luật lao động trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Quyền lợi của người lao động khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động:

Tóm tắt câu hỏi:

Xem thêm: Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng mới nhất

Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi và công ty có thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy tôi muốn hỏi trong trường hợp này tôi được hưởng quyền lợi như thế nào theo quy định của pháp luật? Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Trường hợp của bạn chấm dứt hợp đồng lao đọng theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012: “Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

….”

Xem thêm: Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng dịch vụ mới và chuẩn nhất

Như vậy khi hai bên đi đến thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động bạn sẽ được người sử dụng lao đông hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012. “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”

Đồng thời bạn cũng sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012 như sau: “Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

4. Chấm dứt hợp đồng lao động theo ý chí của người sử dụng lao động:

Chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động là hành vi thể hiện ý chí của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hành vi này có thể đúng quy định của pháp luật hoặc trái quy định của pháp luật. Căn cứ vào Điều 36 Bộ luật lao động 2012 thì các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

Thứ nhất, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động 2012. Người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt nếu:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

Xem thêm: Mẫu công văn chấm dứt hợp đồng kinh tế trước thời hạn

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

– Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

Đọc thêm: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật lao động 2012.

Ngoài các điều kiện trên, người sử dụng lao động phải thực hiện thủ tục thông báo cho người lao động. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện sai các điều trên thì được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật

Thứ hai là sa thải. Sa thải cũng là hình thức đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động vi phạm một trong các điều kiện quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012. Nếu người sử dụng lao động sa thải người lao động mà không tuân thủ các điều kiện sa thải, thủ tục sa thải thì được coi là sa thải trái với quy định của pháp luật.

Thứ ba, người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp mà không sử dụng hết người lao động, không giải quyết được việc làm mới khi rơi vào một trong những điều kiện trên thì người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc và phải trợ cấp mất việc làm cho người lao động (theo quy định tại Điều 44, Điều 45 Bộ luật lao động 2012).

5. Công ty không ký quyết định chấm dứt hợp đồng lao động:

Tóm tắt câu hỏi:

Xin cho hỏi luật sư một số điều: Tôi vừa viết đơn xin nghỉ việc từ ngày 01/09/2016, tại công ty cũ. Nếu Giám đốc công ty này không ký chấm dứt hợp đồng lao động thì tôi xử lý như thế nào ạ? Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Vì bạn không nói rõ hợp đồng lao động bạn ký với công ty là hợp động có thời hạn hay hợp đồng không xác định thời hạn, nên bạn có thể tham khảo các trường hợp về thời gian báo trước khi nghỉ việc để đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật:

Căn cứ theo điều 37 Bộ luật lao động 2012, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì đáp ứng đủ điều kiện về căn cứ chấm dứt theo Điều 37, còn phải bảo đảm điều kiện chấm dứt về báo trước thời gian nghỉ việc cho người sử dụng lao động biết:

– Ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

+ Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

+ Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày và không cần phải có lý do.

Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định:

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

cong-ty-khong-ky-quyet-dinh-cham-dut-hop-dong-lao-dong-cho-nguoi-lao-dong

Luật sư tư vấn pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng:1900.6568

Như vậy, đối với người sử dụng lao động (Công ty bạn) khi nhận được thông báo của người lao động (bạn) về việc sẽ nghỉ việc sẽ có trách nhiệm ký quyết định nghỉ việc cho người lao động và thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động:

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

– Công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà công ty đã giữ lại của bạn.

Trường hợp phía công ty không ký quyết định nghỉ việc cho bạn để bạn có thể thực hiện các thủ tục bảo hiểm hay xác nhận khác sau khi chấm dứt hợp động sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn, bạn có thể gửi đơn lên Phòng Lao động thương binh và xã hội phản ánh để đảm bảo quyền lợi của bạn.

Tìm hiểu thêm: Thủ tục khởi kiện vi phạm hợp đồng kinh tế

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !