logo-dich-vu-luattq

Hồ sơ ly hôn gồm những gì

Trả lời:

Vì vợ bạn bỏ đi gần 02 năm, tức là chưa đủ 02 năm, như vậy không thể tuyên bố vợ bạn mất tích theo Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp này:

Xem thêm: Hồ sơ ly hôn gồm những gì

Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng có quy định:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy, nếu tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn rơi vào tình trạng trầm trọng thì bạn hoàn toàn được đơn phương ly hôn.

Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

>&gt Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương, đơn ly hôn thuận tình mới 2022

Tham khảo thêm: độ tuổi kết hôn của nam và nữ

+ Đơn đơn phương ly hôn (theo mẫu);

+ Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ Bản sao chứng thực CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu thường trú của vợ chồng;

+ Giấy khai sinh của con;

+ Các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản của hai vợ chồng (nếu có tranh chấp tài sản).

Lúc này nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của bạn rơi vào trạng thái trầm trọng Tòa sẽ thụ lý và cấp, tống đạt để thông báo cho vợ bạn biết. Nếu việc cấp, tống đạt mà vợ bạn không biết thì Tòa án sẽ thực hiện niêm yết công khai hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Sau đó, Tòa sẽ đưa vụ việc ra xét xử, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

– Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

+ Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

Tìm hiểu thêm: Thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn

>&gt Xem thêm: Cách chia tài sản sau ly hôn theo quy định mới nhất năm 2022 ?

+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Ngoài ra, trong trường hợp bạn không biết vợ ở đâu? Không liên hệ được, thì khi lên Tòa án giải quyết ly hôn bạn cần thực hiện thủ tục tìm kiếm vợ bạn để giải quyết, trường hợp không tìm kiếm được thì yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích trước khi thực hiện thủ tục ly hôn theo Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.”

>> Xem thêm nội dung: Làm thế nào để ly hôn khi nhà chồng gây khó dễ, không cung cấp giấy tờ?

Tìm hiểu thêm: Tư vấn tâm lý hôn nhân gia đình

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !