logo-dich-vu-luattq

Chưa đăng ký kết hôn khai sinh cho con

Làm giấy khai sinh có tên cha khi chưa đăng ký kết hôn là điều đáng quan tâm của các bậc cha mẹ. Con cái khi sinh ra trước khi đăng ký kết hôn vẫn có quyền được có tên mang họ cha hoặc mẹ, có giấy khai sinh. Tuy nhiên, nếu cha và mẹ của con gặp vướng mắc về vấn đề này, có thể tham khảo nội dung dưới đây để giải quyết.

>>> Xem thêm: Chưa Đăng Ký Kết Hôn Có Được Đứng Tên Đồng Sở Hữu Trên Sổ Đỏ

Xem thêm: Chưa đăng ký kết hôn khai sinh cho con

Trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh.

Đọc thêm: Vì sao ngày càng nhiều người quyết định không kết hôn, hoặc kết hôn cũng không sinh con?

>>Xem thêm:Thủ Tục Đổi Họ Cho Con Khi Cha Hoặc Mẹ Là Người Nước Ngoài

Khi nào làm giấy khai sinh?

Theo khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sinh con bao lâu thì làm giấy khai sinh như sau:

  • Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử;
  • Nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Ai có trách nhiệm làm giấy khai sinh?

Tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 thì người có trách nhiệm làm giấy khai sinh cho con là:

  • Cha hoặc mẹ của con;
  • Trường hợp cha mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Thời hạn đăng ký khai sinh

  • Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, người có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con.
  • Trường hợp quá 60 ngày mà không tiến hành thủ tục khai sinh thì có thể CHA, mẹ hoặc người thân thích có trách nhiệm đăng ký có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.

Nội dung đăng ký làm khai sinh

Gồm các thông tin cơ bản về cá nhân như sau:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi CƯ TRÚ (Con mang họ cha hay mẹ được xác định theo thỏa thuận);
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Thủ tục bổ sung hộ tịch cho con sau khi kết hôn?

Đọc thêm: Tài sản trước và trong thời kỳ hôn nhân được xử lý như thế nào ? Những vấn đề cần lưu ý để bảo vệ tài sản khi ly hôn ?

Trường hợp con đã được làm giấy khai sinh nhưng vì chưa đăng ký kết hôn nên không có tên cha. Sau đó, cha và mẹ của con tiến hành đăng ký kết hôn. Lúc này, người cha không cần làm lại giấy khai sinh mà thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch theo Điều 29 Luật Hộ tịch 2014, Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP. Cụ thể:

  1. Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký “hộ tịch”.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch.
  3. Sau khi bổ sung nội dung và ký tên thì phải đóng dấu vào nội dung bổ sung.
  4. Sau đó, cơ quan đăng ký hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Không đăng ký kết hôn vẫn được làm giấy khai sinh có tên cha?

  1. Người cha nộp tờ khai yêu cầu đăng ký nhận cha con tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận. Kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con;
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch
  3. Sau đó, công chức tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
  4. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Lưu ý: Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con có thể là (Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP):

  • Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
  • Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi. Nếu Quý bạn đọc cần được tư vấn luật hôn nhân và gia đình, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật Long Phan PMT qua Hotline bên dưới để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!

Scores: 3.82 (23 votes)

Đọc thêm: Nộp đơn ly hôn tại nơi cư trú hay nơi đăng ký kết hôn?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !