Nguồn: Internet
Xem thêm: Cách tính thu nhập sau thuế
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được xác định bằng công thức sau:
I. Đối với cá nhân cư trú
1. Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên:
Trong đó:
Thu nhập tính thuế
=
Thu nhập chịu thuế
–
Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế
=
Tổng thu nhập
–
Các khoản thu nhập được miễn thuế
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc
Thu nhập tính thuế /tháng
Thuế suất
Tính số thuế phải nộp
Cách 1
Cách 2
1
Đến 5 triệu đồng (trđ)
5%
0 trđ + 5% TNTT
Tham khảo thêm: Mã số thuế là gì? Cơ quan nào cấp mã số thuế năm 2022?
5% TNTT
2
Trên 5 trđ đến 10 trđ
10%
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
10% TNTT – 0,25 trđ
3
Trên 10 trđ đến 18 trđ
15%
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
15% TNTT – 0,75 trđ
4
Trên 18 trđ đến 32 trđ
20%
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
20% TNTT – 1,65 trđ
5
Trên 32 trđ đến 52 trđ
25%
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
25% TNTT – 3,25 trđ
6
Trên 52 trđ đến 80 trđ
30%
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
30 % TNTT – 5,85 trđ
7
Trên 80 trđ
Đọc thêm: Cách hạch toán thuế GTGT phải nộp
35%
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
35% TNTT – 9,85 trđ
Ví dụ:
Bà A ký hợp đồng lao động không thời hạn với Công ty B có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 01/2017 như sau:
– Lương thực tế: 30 triệu
– Bà đóng bảo hiểm (BHXH 8%, BHYT 1,5%, BHTN 1%) trên mức lương 20 triệu
– Bà không có người phụ thuộc
Thuế thu nhập cá nhân của bà A trong tháng 01/2017 được tính như sau:
– Thu nhập chịu thuế = 30 triệu (không có các khoản thu nhập được miễn thuế)
+ Bà A được giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu
+ Bà đóng bảo hiểm bắt buộc = 20 triệu * (8% + 1,5% + 1%) = 2,1 triệu
– Tổng các khoản giảm trừ = 9 triệu + 2,1 triệu = 11,1 triệu
– Thu nhập tính thuế = 30 triệu – 11,1 triệu = 18,9 triệu
– Thuế thu nhập cá nhân = 1.95 triệu + [20% * (18,9 triệu – 18 triệu)] = 2,13 triệu
Hoặc Thuế thu nhập cá nhân = 20% * 18,9 triệu – 1,65 triệu = 2,13 triệu.
Vậy tháng 1/2017 bà A phải đóng thuế thu nhập cá nhân là 2,13 triệu đồng.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
2. Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên:
Xem chi tiết tại công viêc “Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
II. Đối với cá nhân không cư trú
Thu nhập chịu thuế được xác định tại công việc “Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân”.
– Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:
Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Trong đó:
– Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
– Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Đọc thêm: Thuế Việt Nam – Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế