Ký hợp đồng thử việc có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội ( Luật số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014) quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc như sau:
Xem thêm: Hợp đồng thử việc có phải đóng bảo hiểm không
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
Tham khảo thêm: Cách hưởng bảo hiểm xã hội
Tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không quy định các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là các đối tượng ký hợp đồng thử việc. Như vậy, người lao động khi ký hợp đồng thử việc sẽ không phải đóng BHHXH. Bên cạnh đó công ty cũng không có trách nhiệm phải đóng cho bạn khi chưa có hợp đồng lao động chính thức. Sau thời gian thử việc, nếu người lao động và người sử dụng lao động ký hợp đồng làm việc chính thức, thì người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động.
Khi ký hợp đồng thử việc người lao động không phải đóng BHXH, và cũng không được khoản hỗ trợ đóng BHXH. Mặc dù vậy người lao động và người sử dụng lao động vẫn nên ký hợp đồng thử việc để đảm bảo quyền lợi cho các bên.
Những điều cần biết khi ký hợp đồng thử việc. Ảnh ND
Người lao động lưu ý gì khi ký hợp đồng thử việc?
Về thời gian thử việc:
Đọc thêm: Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu từ năm nào
Theo Điều 25, bộ luật số: 45/2019/QH14 Bộ Luật lao động ngày 20/11/2019 quy định: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Về tiền lương thử việc:
Tại Điều 26 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định: Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Về kết quả sau khi hết thời gian thử việc: Tại Điều 27 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định: Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
1. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường./.
Đọc thêm: Bảo hiểm y tế 1 năm bao nhiêu tiền