Đến đâu để thực hiện đăng ký kết hôn?
Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình khẳng định:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch
Xem thêm: Nơi đăng ký kết hôn là
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hộ tịch năm 2014. Cụ thể, Điều 7 Luật Hộ tịch quy định cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký hộ tịch gồm:
– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) của hai bên nam, nữ sẽ thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân Việt Nam.
Đáng chú ý: Nam, nữ muốn đăng ký kết hôn phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gồm: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; nam, nữ tự nguyện kết hôn với nhau, không bị mất năng lực hành vi dân sự; không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn…
– UBND cấp huyện thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Trong đó, các yếu tố nước ngoài thể hiện thông qua đối tượng kết hôn gồm:
+ Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài.
+ Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam.
Tham khảo thêm: Vợ chồng ly hôn con theo ai
+ Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Trong trường hợp này, UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên người nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, hai bên nam nữ có thể đăng ký kết hôn tại: UBND cấp xã (công dân Việt Nam đăng ký trong nước) và UBND cấp huyện (việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài).
Sau bao lâu sẽ có đăng ký kết hôn?
Theo phân tích ở trên, không phải mọi trường hợp đều thực hiện đăng ký kết hôn tại một cơ quan. Do đó, thời gian giải quyết việc đăng ký kết hôn của từng trường hợp cũng sẽ khác nhau. Cụ thể:
1. Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn ở trong nước
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, thời gian giải quyết đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã được quy định như sau:
– Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ: Chủ tịch UBND cấp xã trao giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ sau khi:
+ Công chức tư pháp, hộ tịch ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch;
+ Hai bên nam, nữ ký tên vào sổ hộ tịch cùng cán bộ tư pháp, hộ tịch.
Tìm hiểu thêm: Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản
+ Hai bên nam, nữ ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn.
– Không quá 05 ngày làm việc: Việc kết hôn của nam, nữ cần phải xác minh thêm về điều kiện kết hôn.
2. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
– Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ: Xác minh điều kiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài.
– Khi đăng ký kết hôn: Nam, nữ phải cùng có mặt để công chức tư pháp, hộ tịch hỏi ý kiến và ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên ký tên vào sổ hộ tịch; hai bên nam nữ ký tên vào giấy chứng nhận kết hôn.
– Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký kết hôn được ký, Phòng Tư pháp sẽ trao giấy này cho hai bên nam, nữ (theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Việc trao giấy kết hôn có thể được gia hạn nhưng không quá 60 ngày nếu một trong hai bên hoặc cả hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày này mà hai bên vẫn không đến nhận thì giấy chứng nhận kết hôn của hai người sẽ bị hủy.
Đặc biệt, sau khi giấy đăng ký kết hôn bị hủy mà hai bên nam, nữ lại muốn đăng ký kết hôn với nhau thì phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lại từ đầu.
Trên đây là quy định về việc đăng ký kết hôn ở đâu. Nếu còn thắc mắc các vấn đề xung quanh việc đăng ký kết hôn, độc giả có thể liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.
>> Thủ tục đăng ký kết hôn: Hồ sơ, trình tự thế nào?
Đọc thêm: Tính năng mới