logo-dich-vu-luattq

Vốn đầu tư nước ngoài là gì? Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài?

Bạn có nhận ra rằng tòa nhà chung cư bên kia đường có thể thuộc sở hữu của một công ty từ quốc gia khác không? Người sử dụng lao động hiện tại hoặc tương lai của bạn cũng có thể thuộc sở hữu một phần của công ty đến từ Nhật Bản, Châu Âu hoặc Trung Quốc. Khi nền kinh tế của các quốc gia trở nên toàn cầu hơn, thông tin và tiền bạc có thể được trao tay dễ dàng hơn, mức độ phổ biến và mức độ đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể trong vài thập kỷ qua.

Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

Xem thêm: Vốn đầu tư nước ngoài

1. Đầu tư nước ngoài là gì?

Dưới góc độ kinh tế học, hoạt động đầu tư là hoạt động của các nhà đầu tư sử dụng các nguồn lực: tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để thực hiện sản xuất, kinh doanh nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội trong một thời gian tương đối dài.

Theo đó, đầu tư theo nghĩa tiếng Việt được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm hiệu quả về kinh tế và xã hội. Trong khi đó, theo Black’s Law Dictionary, đầu tư “investment” được định nghĩa là sự chi phí của cải vật chất nhằm mục đích làm tăng giá trị tài sản hay tìm kiếm lợi nhuận [44]. Theo đó, đầu tư được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, tiếp cận theo mục đích và như vậy hoạt động đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ các nguồn lực để đầu tư nhằm mục đích sinh lợi.

Đầu tư có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên từng tiêu chí: (i) Căn cứ theo khu vực kinh tế tiếp nhận vốn đầu tư gồm: đầu tư vào khu vực tư nhân và đầu tư vào khu vực nhà nước; (ii) Căn cứ theo tính chất quản lý hoặc quyền kiểm soát hoạt động đầu tư gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; (iii) Đặc biệt tiêu chí về chủ thể có thể phân chia thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Đối với tiêu chí này được xác định hoạt động đầu tư do cá nhân, tổ chức thực hiện tại quốc gia mà họ mang quốc tịch hoặc thường trú thì được xác định là đầu tư trong nước; đầu tư của cá nhân, tổ chức vào quốc gia mà họ không mang quốc tịch thì được gọi là đầu tư nước ngoài (đầu tư quốc tế). Trong phạm vi luận văn chỉ tập trung phân tích đầu tư phân loại theo tiêu chí chủ thể.

Trong khoa học pháp lý có khá nhiều cách hiểu về đầu tư nước ngoài trong cả pháp luật quốc tế và pháp luật các quốc gia. Thông thường, các quốc gia đều cho rằng đầu tư là việc huy động một nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định để tạo lợi nhuận cho tương lai. Trong khi đó, pháp luật quốc tế xác định đầu tư theo nhiều cách khác nhau, tùy vào mục đích của các điều ước/ thỏa thuận quốc tế. Đối với các BIT là các hiệp định có đối tượng là việc dịch chuyển nguồn vốn và nguồn lực qua biên giới, khái niệm “đầu tư” thường được định nghĩa rất hạn chế, trong đó đầu tư nước ngoài gắn với yếu tố kiểm soát việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Các IIA hướng tới mục tiêu bảo hộ đầu tư có xu hướng đưa ra các định nghĩa rộng và khái quát hơn về đầu tư, dựa trên yếu tố tài sản, bao gồm không chỉ các khoản vốn dịch chuyển qua biên giới, mà chúng bao gồm “mọi loại tài sản” .

Ví dụ: Khoản 1 Điều 1 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Hungary và Cabo Verde (2019) Thuật ngữ “đầu tư” sẽ bao gồm mọi loại tài sản được đầu tư liên quan đến các hoạt động kinh tế của nhà đầu tư của một bên ký kết trên lãnh thổ của bên kia Bên ký kết phù hợp với luật pháp và quy định của Bên ký kết và sẽ bao gồm, đặc biệt, mặc dù không chỉ: (a) động sản và bất động sản cũng như bất kỳ quyền nào khác đối với tài sản còn lại như thế chấp, cam kết và các quyền tương tự; (b) cổ phiếu và giấy nợ của các công ty hoặc bất kỳ hình thức tham gia nào khác vào một Công ty; (c) yêu cầu bồi thường tiền hoặc bất kỳ hiệu suất nào có giá trị kinh tế liên quan đến sự đầu tư; (d) quyền sở hữu trí tuệ và công nghiệp, bao gồm bản quyền, nhãn hiệu thương mại, bằng sáng chế, kiểu dáng, quyền của người chăn nuôi, quy trình kỹ thuật, bí quyết, bí mật kinh doanh, địa lý chỉ dẫn, tên thương mại và lợi thế thương mại liên quan đến một khoản đầu tư; (e) bất kỳ quyền nào được trao bởi luật pháp hoặc theo hợp đồng và bất kỳ giấy phép và giấy phép nào theo luật, bao gồm các nhượng bộ để tìm kiếm, khai thác, trồng trọt hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Trong nội luật của nhiều quốc gia, khái niệm đầu tư nước ngoài có thể được định nghĩa có sự phân chia (đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài) hoặc gộp chung với định nghĩa về đầu tư nói chung. Ví dụ: Pháp luật đầu tư của Philippines quy định: “Đầu tư” là việc đưa tài sản vào doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp đang tồn tại theo quy định của Luật Philippines; và Đầu tư nước ngoài”: là hoạt động đầu tư thực hiện bởi các chủ thể không phải là công dân Philippines dưới hình thức chuyển ngoại hối và/ hoặc các hình thức tài sản thực tế khác vào lãnh thổ Philippines và được đăng ký với Ngân hàng Trung ương. Như vậy, Philippines tiếp cận với việc tách riêng định nghĩa đầu tư nước ngoài. Trong khi đó, Luật đầu tư 2020 của Việt Nam không có định nghĩa “đầu tư” mà xuất hiện định nghĩa “Đầu tư kinh doanh” với nghĩa là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh (Điều 3). Việt Nam hiện nay đang tiếp cận với định nghĩa đầu tư nói chung.

Nói tóm lại đặc điểm của đầu tư nước ngoài gồm:

Đọc thêm: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

(i) Có sự tham gia của chủ thể là các nhà đầu tư nước ngoài; và (ii) Thực hiện bỏ một phần hoặc toàn bộ vốn (bao gồm mọi loại tài sản) vào nước sở tại nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận.

Xem thêm: Mẫu hợp đồng góp vốn đầu tư kinh doanh cá nhân và công ty mới nhất năm 2022

2. Vốn đầu tư nước ngoài là gì?

Đầu tư nước ngoài liên quan đến dòng vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác, cấp cho nhà đầu tư nước ngoài cổ phần sở hữu rộng rãi trong các công ty và tài sản trong nước. Đầu tư nước ngoài biểu thị rằng người nước ngoài có vai trò tích cực trong quản lý như một phần đầu tư của họ hoặc một phần vốn cổ phần đủ lớn để nhà đầu tư nước ngoài có thể tác động đến chiến lược kinh doanh. Xu hướng hiện đại nghiêng về toàn cầu hóa, nơi các công ty đa quốc gia đầu tư vào nhiều quốc gia khác nhau.

Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các công ty trong nước và tài sản của một quốc gia khác. Các tập đoàn đa quốc gia lớn sẽ tìm kiếm cơ hội mới để tăng trưởng kinh tế bằng cách mở chi nhánh và mở rộng đầu tư sang các nước khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các khoản đầu tư vật chất dài hạn do một công ty thực hiện ở nước ngoài, chẳng hạn như mở nhà máy hoặc mua các tòa nhà. Đầu tư gián tiếp nước ngoài liên quan đến các tập đoàn, tổ chức tài chính và nhà đầu tư tư nhân mua cổ phần của các công ty nước ngoài giao dịch trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

Các khoản vay thương mại là một loại hình đầu tư nước ngoài khác và bao gồm các khoản vay ngân hàng do các ngân hàng trong nước cấp cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó.

Một loại nhà đầu tư nước ngoài khác là ngân hàng phát triển đa phương (MDB), là một tổ chức tài chính quốc tế đầu tư vào các nước đang phát triển với nỗ lực khuyến khích sự ổn định kinh tế. Không giống như những người cho vay thương mại có mục tiêu đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận, MDBs sử dụng các khoản đầu tư nước ngoài của họ để tài trợ cho các dự án hỗ trợ sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Các khoản đầu tư – thường dưới dạng cho vay lãi suất thấp hoặc không lãi suất với các điều kiện có lợi – có thể tài trợ cho việc xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng hoặc cung cấp cho quốc gia nguồn vốn cần thiết để tạo ra các ngành công nghiệp và việc làm mới. Ví dụ về các ngân hàng phát triển đa phương bao gồm Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (IDB).

Đầu tư nước ngoài là khi một công ty hoặc cá nhân từ một quốc gia đầu tư vào tài sản hoặc cổ phần sở hữu của một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác. Khi toàn cầu hóa trong kinh doanh ngày càng gia tăng, việc các công ty lớn mở chi nhánh và đầu tư tiền vào các công ty ở các quốc gia khác trở nên rất phổ biến. Các công ty này có thể đang mở các nhà máy sản xuất mới và thu hút lao động, sản xuất rẻ hơn và ít thuế hơn ở một quốc gia khác. Họ có thể đầu tư nước ngoài vào một công ty khác bên ngoài quốc gia của họ vì công ty được mua có công nghệ, sản phẩm cụ thể hoặc khả năng tiếp cận thêm khách hàng mà công ty mua muốn. Nhìn chung, đầu tư nước ngoài vào một quốc gia là một dấu hiệu tốt thường dẫn đến tăng trưởng việc làm và thu nhập. Khi đầu tư nước ngoài vào một quốc gia nhiều hơn, nó có thể dẫn đến các khoản đầu tư lớn hơn nữa vì những người khác thấy quốc gia đó ổn định về kinh tế.

Đầu tư nước ngoài có thể được chia thành đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là khi các công ty thực hiện đầu tư và mua sắm vật chất vào các tòa nhà, nhà máy, máy móc và thiết bị khác bên ngoài quốc gia của họ. Đầu tư gián tiếp là khi các công ty hoặc tổ chức tài chính mua các vị thế hoặc cổ phần trong các công ty trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Hình thức đầu tư này không thuận lợi như đầu tư trực tiếp vì nước sở tại có thể bán khoản đầu tư của họ rất dễ dàng vào ngày hôm sau nếu họ chọn. Đầu tư trực tiếp thường là khoản đầu tư dài hạn hơn vào nền kinh tế của nước ngoài. Việc bán nhà máy, máy móc và các tòa nhà gần như không dễ dàng như bán cổ phần của cổ phiếu.

3. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài:

Đọc thêm: Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp

Đầu tư nước ngoài phần lớn được coi là chất xúc tác cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện bởi các cá nhân, nhưng thường là nỗ lực của các công ty và tập đoàn có tài sản đáng kể đang tìm cách mở rộng phạm vi hoạt động. Khi toàn cầu hóa gia tăng, ngày càng nhiều công ty có chi nhánh tại các quốc gia trên thế giới. Đối với một số tập đoàn đa quốc gia, việc mở các nhà máy sản xuất và chế tạo mới ở một quốc gia khác rất hấp dẫn vì có cơ hội sản xuất và chi phí lao động rẻ hơn. Vốn đầu tư nước ngoài thông thường được phân thành 2 loại sau đây:

Xem thêm: Thủ tục, điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam

3.1. Vốn đầu tư trực tiếp:

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay còn được gọi là vốn đầu tư FDI. Đây là vốn đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Lúc này nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty. Vốn FDI là nguồn tiền hoặc dòng tiền được đầu tư trực tiếp từ cá nhân hay tổ chức nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau.

3.2. Vốn đầu tư gián tiếp:

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài còn được gọi là vốn đầu tư ODA. Đây là nguồn vốn đến từ các nhà đầu tư như: Chính phủ, các nước trực thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức phi chính phủ, Tổ chức tài chính quốc tế… đầu tư cho các nước đang và kém phát triển nhằm mục đích để phát triển kinh tế – xã hội. Nguồn vốn này thường được thể hiện thông qua một khoản vay dài hạn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất dành cho Chính phủ một nước được đầu tư.

Ngoài ra, các tập đoàn lớn này thường tìm cách làm ăn với những quốc gia mà họ sẽ trả ít thuế nhất. Họ có thể thực hiện điều này bằng cách chuyển trụ sở tại nhà hoặc các bộ phận kinh doanh của họ đến một quốc gia là thiên đường thuế hoặc có luật thuế thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

Đầu tư nước ngoài có thể được phân loại theo một trong hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là các khoản đầu tư và mua sắm vật chất của một công ty ở nước ngoài, thường bằng cách mở nhà máy và mua các tòa nhà, máy móc, nhà xưởng và các thiết bị khác ở nước ngoài. Những loại đầu tư này nhận được sự ưu ái lớn hơn nhiều, vì chúng thường được coi là đầu tư dài hạn và giúp thúc đẩy nền kinh tế của nước ngoài.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài bao gồm các tập đoàn, tổ chức tài chính và nhà đầu tư tư nhân mua cổ phần hoặc vị thế trong các công ty nước ngoài giao dịch trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Nhìn chung, hình thức đầu tư nước ngoài này ít thuận lợi hơn, vì công ty trong nước có thể dễ dàng bán bớt khoản đầu tư của họ rất nhanh, đôi khi chỉ trong vài ngày sau khi mua. Loại hình đầu tư này đôi khi còn được gọi là đầu tư theo danh mục đầu tư nước ngoài (FPI). Đầu tư gián tiếp không chỉ bao gồm các công cụ vốn chủ sở hữu như cổ phiếu mà còn bao gồm các công cụ nợ như trái phiếu.

3.3. Các hình thức đầu tư nước ngoài khác:

Có hai loại đầu tư nước ngoài bổ sung được xem xét: các khoản vay thương mại và các dòng vốn chính thức.

Các khoản vay thương mại thường dưới dạng các khoản vay ngân hàng do một ngân hàng trong nước phát hành cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó. Dòng chính thức là một thuật ngữ chung dùng để chỉ các hình thức hỗ trợ phát triển khác nhau mà các quốc gia phát triển hoặc đang phát triển được cung cấp bởi một quốc gia trong nước. Các khoản vay thương mại, cho đến những năm 1980, là nguồn đầu tư nước ngoài lớn nhất ở khắp các nước đang phát triển và các thị trường mới nổi. Sau giai đoạn này, các khoản đầu tư cho vay thương mại giảm xuống, và các khoản đầu tư trực tiếp và đầu tư danh mục đầu tư tăng đáng kể trên toàn cầu.

Đọc thêm: Doanh nghiệp FDI là gì? Những điều kiện cần thiết để trở thành doanh nghiệp FDI

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !