logo-dich-vu-luattq

Vay tiền không trả pháp luật bó tay

Luật sư trả lời:

>&gt Xem thêm: Mẫu Hợp đồng cho vay tiền, vay tài sản mới nhất năm 2022

Xem thêm: Vay tiền không trả pháp luật bó tay

Thứ nhất: Trường hợp của chị là đã cho người hàng xóm vay tiền, đồng thời có giấy vay nợ chứng minh điều đấy là thật. Nếu anh hàng xóm không thiện chí trả nợ gốc cũng như lãi suất theo thỏa thuận thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Chị có thể khởi kiện dân sự kiện đòi tài sản buộc người hàng xóm phải có trách nhiệm trả tiền lại cho chị đúng số lượng tiền gốc cũng như tiền lãi theo lãi suất ngân hàng nhà nước. Ở đây không nhất thiết là chị phải giao kết thỏa thuận có chứng nhận của chính quyền mà chỉ cần thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật và đức xã hội là thỏa mãn điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận dân sự theo Bộ luật dân sự năm 2015.

“Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Thứ hai: Từ những lời nói thể hiện ý chí của người hành xóm có thái độ trở mặt và muốn chối bỏ trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ thì chị hoàn toàn có thể trình báo cơ quan công an hoặc gửi đơn yêu cầu khởi tố người hàng xóm này tới Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan công an điều tra cấp huyện về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 :

Tham khảo thêm: Pháp luật được hiểu là hệ thống các

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Tham khảo thêm: Luật đền bù trong tai nạn giao thông

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo nguyên tắc giải quyết dân sự theo pháp luật của Việt Nam thì luôn khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, đồng thời không hình sự hóa các vấn đề dân sự. Vậy nên trong trường hợp này chị có thể thỏa thuận lại với người hàng xóm nếu không thỏa thuận được thì chị hoàn toàn có quyền đưa sự việc ra trước pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chị, đồng thời pháp luật sẽ có mức hình phạt đối với người phạm tội.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp.

Đọc thêm: điều 142 bộ luật hình sự 2015

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !