logo-dich-vu-luattq

Thông báo không khởi tố vụ án hình sự

Khi có các sự việc phạm tội cơ quan tiến hành tố tụng sẽ thực hiện hoạt động khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật và các trình tự thủ tục liên quan để xét xử đúng người đúng tội và đúng pháp luât. Bên cạnh đó cũng có một số trường hợp không khởi tố vụ án hình sự được cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự thông báo không khởi tố vụ án hình sự để quyết định không tiến hành hoặc chấm dứt mọi hoạt động tố tụng…Vậy để hiểu thêm về nội dung thông báo không khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Xem thêm: Thông báo không khởi tố vụ án hình sự

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Mẫu thông báo không khởi tố vụ án hình sự là gì?

Mẫu thông báo không khởi tố vụ án hình sự là mẫu để các cơ quan có thẩm quyền thông báo không khởi tố vụ án hình sự để quyết định không triển khai hoặc chấm dứt mọi hoạt động và huỷ bỏ mọi hình thức phản ánh mang tính chất tố tụng hình sự đối với một sự kiện, và các vấn đề hay những mức thông tin cụ thể mà trước đó bị nghi là có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật

2. Mẫu thông báo không khởi tố vụ án hình sự:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________

Số:……

……, ngày ……. tháng …… năm……

THÔNG BÁO

Xem thêm: Mẫu thông báo công nợ, công văn đòi nợ, nhắc nợ mới nhất năm 2022

Về việc (1) ­……..

Kính gửi: (2)……..

Sau khi tiến hành xác minh nguồn tin về tội phạm do về việc: Căn cứ Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự,

Cơ quan…

đã ra Quyết định(1)

Đọc thêm: Sơ đồ quy trình khởi tố vụ án hình sự

số:…… ngày ………. tháng ………. năm………. với lý do như sau: Cơ quan thông báo cho biết.

Nơi nhận:

– Như trên;

Xem thêm: Thông báo là gì? Mẫu thông báo mới và chuẩn nhất năm 2022?

– VKS……..

– Hồ sơ 02 bản.

Hướng dẫn làm mẫu thông báo không khởi tố vụ án hình sự:

(1) Ghi rõ: Không khởi tố vụ án hình sự hoặc huỷ bỏ Quyết định khởi tố vụ án hình sự

(2) Ghi rõ: Cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố

3. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật:

Tại Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

Không có sự việc phạm tội;

Xem thêm: Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2022

Hành vi không cấu thành tội phạm;

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

Tham khảo thêm: Quy trình khởi tố vụ án hình sự

Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

Tội phạm đã được đại xá;

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Theo đó Việc khởi tố vụ án hình sự đối với tội phạm nói chung dưa theo các quy định của pháp luật và các tội xâm phạm quyền công dân có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người trong hệ thống pháp luật nước ta trên thực tế. Bên cạnh đó Bộ luật Tố tụng hình sự quy định căn cứ, và có quy định về cơ sở của việc khởi tố vụ án và không khởi tố vụ án hình sự, cũng như thẩm quyền , trình tự thủ tục của việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, với mục đích nhằm đảm bảo quyền con người, quyền công dân theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Mẫu thông báo mời thầu, phiếu đăng ký thông báo mời thầu mới nhất

Theo quy định tại Điều 157 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì căn cứ không khởi tố vụ án hình sự cụ thể gồm:

– Căn cứ thứ nhất đó là không có sự việc phạm tội, ở căn cứ này thì Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin về tội phạm là không chính xác, hay thông tin đó hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm trên thực tế.

– Căn cứ thứ hai theo quy định đó là Hành vi không cấu thành tội phạm được hiểu là việc tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015. Hành vi không cấu thành tội phạm được hiểu là hành vi của người hoặc pháp nhân nào đó không thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý của một cấu thành tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ Luật hình sự 2015

– Căn cứ thứ ba đó là đối với Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Tại căn cứ này thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm theo quy định. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, và tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và một số tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định

– Thứ tư đó là người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật căn cứ này được hiểu theo nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm, và đối với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo quy định

– Căn cứ thứ năm đó là đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, tại căn cứ này thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự 2015 quy định cho phép cơ quan có thẩm quyền được tiến hành các hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27). Việc xác định được đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định

– Căn cứ thứ sáu đó là về tội phạm đã được đại xá, đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước, và do Quốc hội quyết định mà nội dung của nó là tha hoàn toàn đối với hàng loạt người phạm tội đã phạm một hoặc một số loại tội phạm nhất định. Văn bản đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước và có hiệu lực đối với những tội phạm xảy ra trước và khi văn bản đại xá đó được ban hành theo quy định của pháp luật. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ để không khởi tố vụ án hình sự

– Căn cứ cuối cùng đó là đối với Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, và trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác, đói với trường hợp này thì mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với người phạm tội là nhằm giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Mục đích đó chỉ có thể đạt được nếu áp dụng đối với người còn sống.

Xem thêm: Thời hạn giải quyết vụ án từ khi khởi tố đến khi xét xử sơ thẩm

Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu 102/CQĐT: Mẫu thông báo không khởi tố vụ án hình sự và hướng dẫn soạn thảo chi tiết dựa trên quy định của pháp luật hiện hành

Tìm hiểu thêm: Chứng cứ trong tố tụng hình sự

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !