logo-dich-vu-luattq

Luật quy định nghỉ tết mấy ngày

+ Đối với công chức, viên chức được bố trí nghỉ như sau:

. Nghỉ tết Âm lịch năm 2021: 7 ngày liên tục, từ thứ Tư ngày 10/2/2021 đến hết thứ Ba ngày 16/2/2021 (tức ngày 29 tháng Chạp năm Canh Tý đến ngày mùng 5 tháng Giêng năm Tân Sửu).

Xem thêm: Luật quy định nghỉ tết mấy ngày

. Nghỉ lễ Quốc khánh năm 2021: 4 ngày liên tục, từ thứ Năm ngày 2/9/2021 đến hết Chủ nhật ngày 5/9/2021.

Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ tết Âm lịch và Quốc khánh trên lưu ý thực hiện bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.

Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ nhật hàng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.

+ Đối với người lao động không thuộc đối tượng nêu trên, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh năm 2021 như sau:

. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch là 1 ngày cuối năm Canh Tý và 4 ngày đầu năm Tân Sửu hoặc 2 ngày cuối năm Canh Tý và 3 ngày đầu năm Tân Sửu.

. Thời gian nghỉ Quốc khánh và 2 ngày, gồm thứ Năm ngày 2/9/2021 và lựa chọn 1 trong 2 ngày thứ Tư ngày 1/9/2021 hoặc thứ Sáu 3/9/2021.

. Thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch và Quốc khánh cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố; UBND các quận, huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc tổ chức treo cờ Tổ quốc trong dịp Tết Âm lịch và Quốc khánh năm 2021 tại trụ sở làm việc.

>&gt Xem thêm: Thông báo lịch nghỉ tết nguyên đán giáp ngọ năm 2014

UBND các quận, huyện chỉ đạo các xã, phường, thị trấn; các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn quản lý vận động nhân dân thực hiện treo cờ Tổ quốc trong dịp Tết và Quốc khánh năm 2021.

Tham khảo thêm: Tổng đài 1900 6557 tư vấn quy định pháp luật giao thông đường bộ mới nhất

2. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ

Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

– Phải được sự đồng ý của người lao động;

– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng

– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Trừ một số trường hợp sau, doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm:

Tìm hiểu thêm: Khoản 2 điều 101 luật đất đai 2013

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời

>&gt Xem thêm: Có được nghỉ phép năm liền với lịch nghỉ Tết Nguyên Đán không?

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyên sản xuất

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Trường hợp bắt buộc phải làm thêm giờ

Căn cứ theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối 01 trong 02 trường hợp sau:

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Tham khảo thêm: Tổng đài 1900 6557 tư vấn quy định pháp luật giao thông đường bộ mới nhất

3. Trường hợp không được sử người lao động làm thêm giờ

Có 04 trường hợp doanh nghiệp không được sử dụng người lao động làm thêm giờ. Quy định lần lượt tại khoản 1 Điều 137, khoản 1 và 2 Điều 146, khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp đó là:

– Người mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

>&gt Xem thêm: Lịch nghỉ Tết Dương Lịch năm 2020 mới nhất

– Người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;

– Người chưa đủ 15 tuổi, riêng người từ 15 đến dưới 18 tuổi chỉ được làm thêm giờ với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

– Người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Tham khảo thêm: Tổng đài 1900 6557 tư vấn quy định pháp luật giao thông đường bộ mới nhất

4. Quy định về nghỉ hằng năm

Người lao động được nghỉ hàng năm khi họ làm việc được ít nhất 12 tháng liên tục tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động.

Các thời gian sau đây cũng được coi là thời gian công tác liên tục :

– Thời gian được cơ quan, xí nghiệp cử đi học văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ;

– Thời gian nghỉ hưởng lương ngừng việc, thời gian báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

– Thời gian nghỉ ốm, thời gian con ốm mẹ được nghỉ theo chế độ;

– Thời gian nghỉ điều trị do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

– Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc tạm giam trong giai đoạn điều tra hình sự, nhưng sau đó được miễn truy tố và trở lại đơn vị làm việc bình thường.

Những người lao động nghỉ việc không được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì không được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm trong năm đó. Nếu lỗi nhẹ thì người lao động nghỉ ngày nào sẽ bị trừ vào số ngày nghỉ hàng năm năm đó; trường hợp lỗi nặng đến mức bị xử lý đến hình thức kỷ luật, thì năm đó người lao động có thể không được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm nữa. Ngoài ra, nếu người lao động nào có tổng số ngày nghỉ ốm trong năm đó cộng lại quá 3 tháng thì cũng không được hưởng chế độ nghỉ hàng năm.

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật lao động nước ta thì thời gian nghỉ hàng năm được chia ra làm 3 mức là : 12, 14 và 16 ngày, cụ thể như sau:

– 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

– 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;

– 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.

Thời gian đi đường không tính vào ngày nghỉ hàng năm. Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động còn được tăng theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp, hoặc với một người sử dụng lao động, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. Trong thời gian nghỉ hàng năm, người lao động được hưởng nguyên lương cộng phụ cấp lương. Ngoài ra, người lao động còn được thanh toán tiền tàu xe đi và về (nếu có).

Tham khảo thêm: Tổng đài 1900 6557 tư vấn quy định pháp luật giao thông đường bộ mới nhất

5. Quy định về nghỉ không lương

Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Ngoài ra, người lao động nếu thấy cần thiết phải nghỉ thêm thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Những trường hợp cần thiết nghỉ không hưởng lương được pháp luật bảo vệ, chẳng hạn cần nghỉ thêm vì sinh con, gia đình có người thân ốm, đau, chết, hoặc giải quyết những công việc lớn khác của gia đình như khắc phục bão lụt,… thời gian nghỉ về việc riêng phải tuân thủ kỷ luật lao động.

Những qui định trên đây không áp dụng đối với những người làm những công việc có tính chất đặc biệt có chu kỳ dài ngày như những người lao động làm việc trên biển,….

Đọc thêm: Khoản 5 điều 98 luật đất đai 2013

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !