logo-dich-vu-luattq

Pháp luật quy định về việc chia tài sản như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Xem thêm: Luật phân chia tài sản

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015

Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Nội dung tư vấn

Vấn đề về người thừa kế

Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cha bạn đứng tên và mẹ bạn đã mất nên căn nhà đó sẽ được chia đều cho 5 anh em bạn nếu như cha bạn không để lại di chúc . Vì vậy, mỗi người đều có quyền yêu cầu chia di sản.

Giấy đứng tên bố mẹ bạn, sau khi bố bạn mất, nhà đất này sẽ được chia đôi. Phần của bố bạn được chia đều cho mẹ bạn và 4 anh chị em bạn. Về phần đất của mẹ bạn bao gồm nửa miếng đất và phần được thừa kế từ bố bạn, mẹ bạn có toàn quyền phần chia. Nếu không để lại di chúc thì sau khi mẹ bạn mất phần đất này sẽ được chia đều cho 4 anh em bạn. Do anh trai bạn mất trước mẹ bạn nên phần này sẽ do vợ, con anh hưởng, trường hợp không có vợ con thì sẽ do 3 anh em bạn hưởng.

Vấn đề về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Trong trường hợp bạn có chứng cứ chứng minh việc vợ bạn ngoại tình, bạn có thể viết đơn tố cáo hành vi này. Tùy vào mức độ của hành vi mà vợ bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP hoặc xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự.

Về việc phần chia tài sản khi ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Đọc thêm: Luật nghĩa vụ quân sự 2018 cận thị

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Như vậy, 2 vợ chồng a có thể thỏa thuận về vấn đề phân chia tài sản, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ chia theo nguyên tắc sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Vấn đề chuyển nhượng nhà đang có tranh chấp

Về vấn đề chuyển nhượng ngôi nhà, trước tiên cần xác định ai là người đang đứng tên sở hữu căn nhà trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vì chỉ có người này mới có quyền bán căn nhà. Trường hợp căn nhà là sở hữu chung của các anh em thì phải có sự đồng ý của tất cả mọi người. Nếu căn nhà là di sản thừa kế, còn thời gian khởi kiện đòi phân chia di sản thừa kế thì bạn có thể kiện đòi phân chia. Phần di sản này có thể được chi trả bằng khoản tiền tương đương nếu có ai đó muốn nhận căn nhà.

Tham khảo thêm: điều 156 bộ luật hình sự

Về quyền thừa kế, dù anh chị bạn đã di dân sang nước ngoài nhưng vẫn còn quyền thừa kế, Bộ luật dân sự quy định:

“Điều 613. Người thừa kế

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Khi bà bạn qua đời mà không để lại di chúc, tài sản sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm 4 người con. Vì nó là tài sản chung của 4 người nên nếu không có sự đồng ý của cả 4 người thì sẽ không thể bán. Tuy nhiên, những người thừa kế còn lại có quyền kiện đòi phân chia di sản, trường hợp muốn giữ lại nhà thì phải trả phần tiền tương đương cho những người muốn bán phần di sản được thừa kế của mình.

Về việc bố bạn là người khuyết tật, ưu tiên trong việc thừa kế được thể hiện ở quy định:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Như vậy, nếu bố bạn không có khả năng lao động mà di chúc bà bạn lại không chia thừa kế cho bố bạn thì bố bạn vẫn có quyền hưởng 2/3 của một suất thừa kế.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn Luật dân sự – Công ty Luật Minh Khuê

Đọc thêm: Luật trọng tài của thế giới

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !