logo-dich-vu-luattq

điều 175 bộ luật hình sự 2015

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là một trong những hình thức chiếm đoạt tài sản tương đối phổ biến hiện nay. Tuy nhiên nếu không hiểu rõ sẽ bị nhầm lẫn với lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy, theo Điều 175 Bộ luật Hình sự thì tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định thế nào?

Xem thêm: điều 175 bộ luật hình sự 2015

Các dấu hiệu Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thế nào?

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hiện nay được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Theo đó, các dấu hiệu của hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gồm:

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Như vậy, thao trình bày của bạn, có thể xác định hành vi của người kia là vay, mượn tiền sau đó dùng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến khả năng không thể trả lại được. Do đó, hoàn toàn có thể xác định đây là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Phạm tội theo Điều 175 Bộ luật Hình sự đi tù bao nhiêu năm? (Ảnh minh họa)

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xử lý thế nào?

1. Mức phạt cao nhất Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, các khung hình phạt của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Khung hình phạt

Hành vi phạm tội

Mức phạt tù

Khung 1

– Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 04 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật Hình sự…(theo khoản 1 Điều 175 BLHS)

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng – dưới 200 triệu đồng;

Đọc thêm: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

Khung 3

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

Khung 4

Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Như vậy, theo nội dung trình bày ở trên thì mức phạt tù cao nhất của Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là 20 năm tù với người chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.

2. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản dưới 4 triệu đi tù bao nhiêu năm?

Tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định như sau:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Theo đó, hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 04 triệu đồng trở lên.

Tuy nhiên, với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trị giá từ 04 triệu đồng trở xuống vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu:

Tham khảo thêm: Luật Thương mại năm 2005

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS;

– Chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Để xác định hành vi của anh A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cần xác định xem trước đó anh này đã từn bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã từng bị kết án về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc các tội khác mà chưa được xóa án tích hay không?

Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì anh A chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01 – 02 triệu đồng theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Phân biệt lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ra sao?

Đây là 02 hành vi khiến nhiều người rất dễ nhầm lẫn. Dưới đây là những điểm khác biệt giữa lạm dụng tín nhiệm tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Thời điểm thực hiện hành vi

– Bắt buộc có hành vi gian dối

– Thực hiện hành vi gian dối trước thời điểm chuyển giao tài sản.

– Có thể có hoặc không có hành vi gian dối .

– Trường hợp có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.

Ý thức chiếm đoạt tài sản

Có ý thức chiếm đoạt tài sản trước khi thực thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.

Xuất hiện sau khi có giao dịch hợp pháp, (phía bên kia chuyển giao tài sản thì người phạm tội mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản)

Hình thức phạm tội

Bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản như đưa ra thông tin giả, không đúng sự thật… nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Đọc thêm: Thế nào là kết hôn trái pháp luật ? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật ?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !