logo-dich-vu-luattq

điều 153 bộ luật hình sự

Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự?

Theo quy định tại Điều 153 – Bộ luật hình sự về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi như sau:

Xem thêm: điều 153 bộ luật hình sự

Tư vấn tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi theo Bộ luật hình sự

Thứ nhất: Các yếu tố cấu thành tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Đối với tội chiếm đoạt trẻ em. Được thể hiện qua việc dùng các thủ đoạn như lén lút, lừa gạt, du dỗ trẻ em đưa trẻ em thoát khỏi sự quản lý, trông nom của cha mẹ hoặc người có trách nhiệm để đem bán, nuôi làm con nuôi hoặc để trả thù cha mẹ đứa trẻ.

Cần lưu ý:

Việc chiếm đoạt trẻ em có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên dù dưới bất kỳ hình thức nào thì người có một trong các hành vi nêu trên vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi thực hiện đó.

+ Trẻ em là người bị hại trong trường hợp này là người chưa đủ 16 tuổi.

+ Nếu hành vi chiếm đoạt trẻ em làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự.

+ Tội phạm hoàn thành kể từ khi người phạm tội có hành vi nhằm vào việc mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Nếu hậu quả chiếm đoạt trẻ em chưa xảy ra thì được cọi là phạm tội chưa đạt.

Khách thể:

Các hành vi nêu trên xâm phạm đến quan hệ về quyền được chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.

Mặt chủ quan:

Tìm hiểu thêm: Luật người khuyết tật Việt Nam

Tội phạm nêu trên được thực hiện với lỗi cố ý.

Động cơ thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt nêu trên không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, lượng hình.

Chủ thể:

Chủ thể của ba tội nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ hai: Khung hình phạt tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Mức hình phạt của các tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ ba năm đến mười năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.

Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Có tổ chức. Được hiểu là có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm này.

+ Có tính chất chuyên nghiệp. Được hiểu là người phạm tội sinh sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ việc mua bán trẻ em một cách thường xuyên.

Đọc thêm: điều 134 bộ luật hình sự

+ Vì động cơ đê hèn (như để trả thù cha mẹ đứa trẻ).

+ Đối với nhiều trẻ em (từ hai trẻ em trở lên)

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.

+ Để đưa ra nước ngoài;

+ Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo (như sử dụng để bóc lột sức lao động, cho đi ăn xin…)

+ Để sử dụng vào mục đích mại dâm.

+ Tái phạm nguy hiểm (xem giải thích tương tự ở tội giết người).

+ Gây hậu quả nghiêm trọng (như làm cho trẻ em bị tàn tật suốt đời…)

– Hình phạt bổ sung (khoản 3)

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị:

+ Phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Đọc thêm: điều 290 bộ luật hình sự 2015

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !