logo-dich-vu-luattq

điều 100 101 luật đất đai 2013

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là loại giấy tờ vô cùng quan trọng và có giá trị. Hiện nay có nhiều người băn khoăn và đặt câu hỏi trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không?

Chúng tôi sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp thắc mắc này thông qua bài viết Phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013.

Xem thêm: điều 100 101 luật đất đai 2013

Nội dung Điều 101 Luật Đất Đai 2013

Trước khi phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013 chúng tôi cung cấp quy định điều luật này. Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013

Theo quy định của pháp luật thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai 2013, tuy nhiên đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu đáp ứng điều kiện thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể được quy định tại điều 101 Luật Đất đai 2013.

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất Đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

– Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ 04 điều kiện sau:

+ Đang sử dụng đất trước ngày 1.7.2014;

Tham khảo thêm: L aw N et

+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương

+ Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

+ Nay được Ủy ban Nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Lưu ý: Đối với trường hợp này thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất

– Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện sau:

+ Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 1.7.2004;

+ Không vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.

Tìm hiểu thêm: điều 91 bộ luật hình sự

Lưu ý: Đối với trường hợp này thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất

Thực tế, quy định này là hoàn toàn phù hợp và đảm bảo tính khách quan cũng như thực tế. Bởi theo quy định thì cần có những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật đất đai. Tuy nhiên hiện nay trên thực tế có rất nhiều trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có đủ các giấy tờ theo quy định, nhưng có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Do đó quy định này đã giải quyết thực trạng này.

Có thể thấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có có tầm quan trọng vô cùng lớn mà ai cũng mong muốn có được. Dưới đây chúng tôi xin liệt kê các vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý để giải quyết mối quan hệ về đất đai giữa các chủ thể và cũng là cơ sở pháp lý để Nhà nước thừa nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xây dựng các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước như quyết định đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự của người sử dụng đất như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho cơ quan nhà nước có thể phát hiện được các hành vi vi phạm của các chủ thể xâm phạm đến quyền hợp pháp của người sử dụng hoặc xâm phạm đến lợi ích của nhà nước.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp cho nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn bộ lãnh thổ, kiểm soát được việc chuyển nhượng, giao dịch trên thị trường và áp dụng chế tài đối với các chủ thể không hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Trên đây là nội dung bài viết về Phân tích điều 101 Luật Đất đai 2013. Chúng tôi hi vọng rằng những chia sẻ từ bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ được nội dung này.

Tìm hiểu thêm: Tết nguyên đán tính theo quy luật nào

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !