Nội dung chính
- 1 1. Luật sư tư vấn Chia tài sản khi ly hôn
- 2 2. Tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn khi một người đứng tên
- 3 3. Chia tài sản khi ly hôn nhưng giấy tờ đứng tên một người thế nào?
- 4 4. Một bên vợ, chồng bỏ đi giải quyết chia tài sản khi ly hôn thế nào?
- 5 5. Chia tài sản khi ly hôn khi đã có thỏa thuận thế nào?
- 6 6. Chồng đứng tên sổ đỏ giải quyết thế nào khi ly hôn?
1. Luật sư tư vấn Chia tài sản khi ly hôn
– Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
– Bên cạnh các tranh chấp liên quan đến chấm dứt quan hệ vợ, chồng thì các vấn đề phái sinh như việc xác định người trực tiếp nuôi con hay việc phân chia tài sản chung vợ, chồng trên thực tế hiện nay cũng đang phát sinh nhiều tranh chấp. Trong trường hợp đó, các bên cần dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để xác định cụ thể tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng để làm căn cứ phân chia khi ly hôn.
Xem thêm: Tài sản sau ly hôn
– Trường hợp không có thời gian tìm hiểu quy định hoặc còn những vướng mắc liên quan đến vấn đề này, bạn có thể liên hệ Luật Minh Gia để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.
– Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn khi một người đứng tên
Câu hỏi:
Chào Luật Minh Gia, cho mình hỏi về việc chia tài sản khi ly hôn nhưng một người đứng tên như sau ạ, cụ thể: Em trai mình đã kết hôn được 8 năm, và có hai con một trai(6 tuổi) và một gái(3 tuổi). Năm 2010, ba mình có làm nhà cho 2 vợ chồng em ở, nhưng đến cuối năm 2013 mới làm được sổ hồng và chuyển tên cho em mình đứng tên trong sổ hồng (không có tên vợ).
Giờ đây đứa em dâu mình nó muốn bán nhà đó để đi về quê nó ở ĐB nhưng em mình không đồng ý, nó đòi ly hôn để chia nhà đó(giá trị nhà ở nếu bán trên thị trường khoảng 1,5 tỷ). Nếu ly hôn thì em dâu mình có được chia nhà không ? và nếu chia thì sẽ như thế nào? Cảm ơn nhiều và mong chờ câu trả lời của luật sư!
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:
– Trước tiên, về vấn đề xác định căn nhà đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng:
Việc em dâu của bạn có được chia nhà hay không phụ thuộc vào việc xác định xem căn nhà đó là tài sản chung của vợ chồng em trai bạn hay tài sản riêng của em trai bạn?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33: Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
>> Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn, gọi: 1900.6169
Về tài sản riêng của vợ, chồng theo Quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng, tư trang cá nhân.
Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:
“ 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
>> Giải đáp vướng mắc phân chia tài sản vợ chồng, liên hệ: 1900.6169
Theo thông tin mà bạn cung cấp thì căn nhà do bố bạn làm cho hai vợ chồng em trai bạn ở, nếu căn nhà là tài sản của bố nhưng đã tặng cho hai vợ chồng em bạn thì đây xác định là tài sản chung, nếu chỉ tặng cho em trai bạn thì đó là tài sản riêng, tuy nhiên nếu em dâu của bạn chứng minh được mình có công sức đóng góp vào việc tạo dựng căn nhà cùng với em trai và bố bạn thì em dâu vẫn có quyền yêu cầu chia phần tài sản mà mình đã đóng góp vào khối tài sản chung của gia đình khi ly hôn. Hiện nay em dâu đang tranh chấp đòi chia căn nhà với em trai bạn. Bởi vậy, theo quy định của pháp luật, nếu em trai bạn chứng minh được căn nhà này được ba bạn tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, thì căn nhà thuộc về tài sản riêng của em trai bạn, tức là em dâu bạn nếu ly hôn sẽ không được chia căn nhà đó với em trai bạn.Mặt khác, nếu em trai bạn không chứng minh được căn nhà là tài sản riêng của mình, thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, căn nhà sẽ thuộc về tài sản chung của em trai và em dâu bạn.
– Thứ hai, việc chia tài sản chung khi ly hôn căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
“Điều 59: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏahuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tham khảo thêm: Giấy ly hôn xin ở đâu
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này;
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Vợ chồng khi ly hôn có thể thỏa thuận để chia tài sản, nếu hai bên tranh chấp thì Tòa án sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng vẫn thuộc sở hữu của người đó, tài sản chung được chia đôi nhưng xem xét đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi của các bên trong việc vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh.
–
3. Chia tài sản khi ly hôn nhưng giấy tờ đứng tên một người thế nào?
Câu hỏi:
Xin chào công ty Luật Minh Gia. Xin bạn giúp tôi thắc mắc về việc chia bất động sản khi ly hôn. Tôi và chồng tôi kết hôn năm 1997. Đến nay , có 2 con gái. Năm 2008 ,tôi xuất ngoại. Nguyên nhân là do tình cảm vợ chồng không hòa hợp. Gần như đã ly thân. Đến nay, chồng tôi đã gửi đơn ly hôn lên tòa án. Và gia đình tôi cũng đã nhận được giấy thông báo của tòa án.
Năm 2000, bố mẹ đẻ tôi. Mua cho 2 vợ chồng tôi 1 ngôi nhà. Giấy tờ mua bán đứng tên cả hai vợ chồng. Nhưng vì điều kiện kinh tế khó khăn. Nên chưa làm sổ đỏ. Nhưng sau khi tôi xuất ngoại vào năm 2008, chồng tôi đã làm sổ đỏ đứng tên anh ý. Và sử dụng trái mục đính mà tôi không biết. Nay chúng tôi ly hôn thì tôi có quyền đòi hỏi phần thừa hưởng ngôi nhà đó hay không ạ? Tôi có thể ủy quyền cho bố mẹ tôi thay tôi đòi quyền chia tài sản đó hay không? Vì tôi chưa có điều kiện về việt nam Và thủ tục như thế nào ạ? Tôi muốn chia tài sản đó làm 4 phần . Trong đó 2 phần kia cho 2 con tôi. Như vậy có được không? Xin chân thành cảm ơn và chúc các bạn thịnh vượng.
Trả lời tư vấn:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm:… (đã được trích dẫn tại phần tư vấn trên đây)”.
Theo thông tin chị cung cấp thì nhà đất mang tên của chồng chị nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, do vợ chồng cùng nhận chuyển nhượng (giấy tờ mua bán mang tên cả hai vợ chồng). Do đó, tài sản này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi giải quyết thủ tục ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, việc chia tài sản của vợ chồng cho 2 người con cần có sự thỏa thuận của cả 2 vợ chồng, nếu người chồng không đồng ý thì không có căn cứ để yêu cầu chia tài sản cho con khi ly hôn.
Ngoài ra, về vấn đề ủy quyền cho bố mẹ, trường hợp có yêu cầu chia tài sản đồng thời với việc ly hôn, căn cứ Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
“4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện”.
Nếu chị có yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn (giải quyết chia tài sản sau khi có quyết định ly hôn) thì có thể ủy quyền cho bố/mẹ tham gia tố tụng.
>> Hướng dẫn chia tài sản khi ly hôn qua tổng đài: 1900.6169
–
4. Một bên vợ, chồng bỏ đi giải quyết chia tài sản khi ly hôn thế nào?
Câu hỏi:
Tôi xin hỏi. người chồng và người vợ không sống chung thời gian dài. Người chồng tự ý bỏ đi, người vợ ở lại những phần đất đai là của ông bà bên chồng để lại. Người vợ một mình nuôi con ăn học và làm nên sự nghiệp trên mảnh đất đó. Xin hỏi nếu sau này hai người li dị. phần tài sản sẽ được chia như thế nào? Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Vấn đề này chúng tôi xin giải đáp cho bạn như sau:
Thứ nhất, xác định tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“Xem trích dẫn tại phần tư vấn (2)”
Do vậy nếu mảnh đất trên mà người chồng chứng minh được là tài sản được thừa kế riêng (tức là được thừa kế trước hoặc sau thời kì hôn nhân) thì mảnh đất là tài sản riêng của người chồng. Còn nếu mảnh đất là tài sản thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác” thì mảnh đất là tài sản chung của vợ chồng.
Dựa vào Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì thu nhập cũng như những tài sản mà bạn tự mình làm ra, gây dựng sự nghiệp, nuôi con ăn học thì những tài sản này vẫn thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Thứ hai, vấn đề chia tài sản khi ly hôn:
Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
”Xem trích dẫn quy định tại phần tư vấn trên”
Tìm hiểu thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài
Do vậy mà khi ly hôn Tòa án sẽ phải căn cứ vào sự đóng góp của vợ, chồng vào khối tài sản chung để chia tài sản.
Vì vậy trong trường hợp trên, người vợ sẽ chắc chắn nhận được số tài sản tương ứng với tỷ lệ đóng góp vào tài sản chung (thông qua việc nuôi con ăn học, lập nghiệp, thu nhập…). Nếu mảnh đất trên là tài sản chung thì sẽ được chia theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cụ thể mảnh đất sẽ được chia đôi nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác. Còn nếu mảnh đất trên là tài sản riêng của người chồng (người chồng chứng minh được là tài sản riêng của mình) thì vẫn sẽ thuộc sở hữu của người chồng (theo Khoản 1 Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014) sau khi ly hôn; người chồng sẽ phải thanh toán cho người vợ những chi phí hợp lý mà người vợ đã đóng góp phát sinh trên mảnh đất (dựa vào Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014).
–
5. Chia tài sản khi ly hôn khi đã có thỏa thuận thế nào?
Câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi có 1 vài thắc mắc sau mong luật sư giúp tôi ạ. Anh trai tôi kết hôn với chị dâu tôi khi chưa có 1 tài sản gì. Lấy nhau về 1 mình anh tôi đi làm nuôi cả nhà còn chị dâu ở nhà nội trợ. Bây giờ anh tôi có tài khoản riêng ở ngân hàng, xe ôtô, 1 trang trại đứng tên anh tôi. Mảnh đất đang ở cũng đứng 1 mình tên anh tôi. Ngoài ra anh tôi và anh hai chung nhau mua 1 mảnh đất khác đứng 1 mình tên anh tôi.
Vậy khi ra tòa giải quyết thì thổ đất đang ở, xe ôtô, tài khoản ngân hàng, trang trại và cả thổ đất mua chung nhưng đứng tên anh tôi thì tòa sẽ phân xử như thế nào ạ? Trước đây anh trai và chị dâu tôi có viết giấy thỏa thuận là anh tôi lấy xe và tải sản riêng. Để nhà đang ở và tất cả đồ đạc cho chị dâu. Giấy là do chị dâu tự viết. Có đầy đủ chữ kí 2 bên, photo mỗi người 1 bản. Nhưng nay chị dâu tôi lại bảo để tòa giải quyết. Kính mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
“Xem quy định tại phần tư vấn (2)”
Căn cứ theo nội dung của điều luật này thì tài sản chung của hai anh chị sẽ được chia theo như nội dung mà hai người đã thỏa thuận; nếu trong trường hợp những thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì sẽ được chia theo quyết định của Tòa án nếu một trong hai bên hoặc cả hai vợ chồng có yêu cầu.
–
6. Chồng đứng tên sổ đỏ giải quyết thế nào khi ly hôn?
Câu hỏi:
Ba mẹ tôi kết hôn với nhau và đã co 3 người con. Mẹ tôi muốn ly hôn đơn phương bởi vì ba tôi ngoài cờ bạc, cá ngựa .cá độ đá banh làm nợ bắt mẹ tôi phải trả. Gần đây nhất ba tôi bắt mẹ đứng ra vay 150 triệu để ba trả nợ. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn dùm tôi nếu mẹ tôi ly hôn đơn phương thì số nợ đó phải kê khai trong đơn ly hôn như thế nào và ai là người trả sau khi ly hôn.
Trong thời gian chung sống với ba tôi mẹ tôi đã vất vả nuôi 3 anh em tôi. Và mẹ tôi đã tích góp mua 1 miếng đất hoàn toàn bằng tiền mẹ để dành để sau này cho anh em tôi. Nhưng trớ trêu thay ba tôi lại giành đứng tên. Vậy luật sư cho tôi hỏi như vậy khi ly hôn miếng đất đó phải phân xử như thế nào và nếu như mẹ tôi không kê khai miếng đất này vào trong đơn ly hôn đơn phương thì sau này ly hôn rồi mẹ tôi có quyền bán được không khi ba tôi đứng tên? Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay, mẹ bạn muốn sử dụng mẫu đơn xin ly hôn để viết và giải quyết ly hôn đơn phương với bố bạn và muốn xử lý số tài sản vay nợ của bố bạn cũng mảnh đất thực chất là của mẹ bạn nhưng bố bạn đứng tên.
Về khoản vay 150 triệu, khi mẹ bạn đứng ra vay thì trên giấy vay nợ có chữ ký của bố bạn không? Nếu trong trường hợp không có chữ ký của bố bạn thì rất khó để yêu cầu bố bạn trả khi yêu cầu tại tòa bởi lẽ người vay và người ký tên trên hợp đồng vay tài sản là mẹ bạn chứ không phải là bố bạn.Tuy nhiên, theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 về trách nhiệm liên đới của vợ và chồng, nếu như mẹ bạn chứng minh được số tiền vay đó phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống gia đình thì bố bạn cúng phải có nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp này. Căn cứ:
Điều 27 Luật hôn nhân gia đình 2014. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
”1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37 – Luật hôn nhân gia đình 2014. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;…”
Vì vậy trong đơn ly hôn mẹ bạn có thể ghi số nợ đó vay để phục vụ nhu cầu thiết yếu trong gia đình. Tuy nhiên mẹ bạn phải chứng minh được việc này. Khi có đủ đủ căn cứ chứng minh thì mẹ bạn có thể yêu cầu tòa về việc xử lý phần nợ sau ly hôn thuộc trách nhiệm chung của cả 2 vợ chồng.
Về vấn đề mảnh đất, do hiện nay đã đứng tên bố bạn nên việc lấy lại mảnh đất rất khó. Nếu như mẹ bạn hoàn toàn chứng minh được số tiền của mẹ bạn dùng để mua mảnh đất là tài sản riêng thì mảnh đất đó sẽ là tài sản riêng cảu mẹ bạn. Tuy nhiên, số tiền này là khoản tích cóp của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân nên vẫn được coi là tài sản chung. Khi ra tòa, tòa sẽ chia tài sản theo hình thức tài sản chung vợ chồng. Nhưng khi chia tài sản, tòa sẽ dựa vào căn cứ công sức đóng góp của hai vợ chồng để chia tài sản cho hợp lý.
Theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
”Xem trích dẫn quy định pháp luật”
Nếu như không kê khai vào đơn ly hôn thì tức là bố mẹ bạn thỏa thuận đưuọc với nhau về chia tài sản, khi đó tòa sẽ không can thiệp vào việc này. Tuy nhiên việc thỏa thuận chia tài sản sẽ rất bất lợi cho mẹ bạn nên chúng tôi có lời khuyên mẹ bạn nên yêu cầu tòa phân chia tài sản. Mẹ bạn muốn bán thì phải cần có sự đồng ý của bố bạn nếu không sẽ không có giá trị pháp lý. Căn cứ vào các quy định trên, bạn có thể áp dụng vào trường hợp của mẹ mình sao cho phù hợp.
Trân trọng
Tìm hiểu thêm: Tiền tạm ứng án phí ly hôn là bao nhiêu