logo-dich-vu-luattq

Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

1. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài ?

>> Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, gọi: 1900.6162

Xem thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

Tham khảo thêm: Tải mẫu đơn ly hôn viết tay

Trả lời:

– Về Hồ sơ đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch 2014)

“Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.”

Điều này được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hộ tịch như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịchchỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

>&gt Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mới năm 2022 ? Điều kiện kết hôn là gì ?

– Như vậy, người Hàn Quốc cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

– Về phía bạn là công dân Việt Nam, bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận bạn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Về thẩm quyền đăng ký kết hôn (Điều 37 Luật Hộ tịch 2014):

+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.

>&gt Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2022 ?

+ Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn

– Về Thời hạn (Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP): 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Về việc tổ chức trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn (Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP): Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. (Theo khoản 3 Điều 38 Luật Hộ tịch).

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.​ Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục làm hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam ?

Xem thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

2. Tư vấn về thủ tục kết hôn với người nước ngoài ?

Thưa luật sư, tôi đang tìm hiểu về thủ tục kết hôn với người nước ngoài, tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu tôi thấy có rất nhiều văn bản điều chỉnh mà tôi lại không hệ thống được thông tin. Vì vậy, kính nhờ luật sư tư vấn giúp tôi các quy định về việc đăng ký kết hôn trên.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xem thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

Tham khảo thêm: Tải mẫu đơn ly hôn viết tay

Trả lời:

>&gt Xem thêm: Năm 2022, độ tuổi đăng ký kết hôn đối với nam là bao nhiêu ?

Đăng ký kết hôn với người nước ngoài không phải là khái niệm mới mẻ với nhiều người Việt hiện nay và càng phổ biến hơn khi nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển sâu rộng trên thương trường quốc tế.

Mới đây, nhiều chính sách liên quan đến đăng ký kết hôn với người nước ngoài có sự thay đổi, với mục đích chính yếu là tạo thuận lợi cho người nước ngoài làm ăn, sinh sống, kết hôn và học tập…tại Việt Nam, chẳng hạn như việc đăng ký kết hôn này không còn phải thực hiện ở Sở Tư pháp nữa mà có thể thực hiện ở UBND cấp huyện.

Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định mới được thực hiện như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Luật hộ tịch 2014.

– Luật hôn nhân gia đình 2014.

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

– Thông tư 15/2015/TT-BTP.

Chú ý: Hướng dẫn thủ tục được nêu bên dưới áp dụng cho việc đăng ký kết hôn giữa:

– Công dân Việt Nam với người nước ngoài.

>&gt Xem thêm: Các loại hợp đồng lao động hiện nay ? Trình tự ký kết hợp đồng lao động ?

– Công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau.

– Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Tham khảo thêm: Mẫu Đơn ly hôn thuận tình chuẩn và hướng dẫn cách viết

Bước 1: Kiểm tra mình đã đủ điều kiện kết hôn chưa?

Phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới xem xét chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn:

1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự.

4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo.

>&gt Xem thêm: Làm giấy khai sinh cho con khi chưa tiến hành đăng ký kết hôn ? Hồ sơ đăng ký khai sinh cần giấy tờ gì ?

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ

Bao gồm:

1. 01 Tờ khai đăng ký kết hôn. (theo mẫu đính kèm).

2. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người Việt Nam và người nước ngoài.

Lưu ý đối với giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài:

Thông thường giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, và giấy này phải còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng.

Nếu không cấp giấy xác nhận này thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nước đó.

>&gt Xem thêm: Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được cấp lại không ?

Nếu giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình.

Lưu ý: Nếu giấy xác nhận của cơ sở y tế này không có ghi thời hạn thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

3. Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam.

4. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo yêu cầu thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Lưu ý: Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bảo sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy kết hôn.

Còn nếu là công chức, viên chức hoặc những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, tiến hành nộp hồ sơ đăng ký Bước

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

>&gt Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh cho con khi bố mẹ chưa đăng ký kết hôn ? Thủ tục khai sinh cho trẻ em ?

Địa điểm: tại Phòng Tư Pháp thuộc UBND cấp quận, huyện.

Bước 4: Giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn

Thời hạn: 10 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.

Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn

– Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

(Căn cứ tình hình cụ thể, trường hợp cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước)

Bước 6: Trao Giấy chứng nhận kết hôn

Thời hạn: 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến 2 bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng 2 bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.

Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

>&gt Xem thêm: Hiệp định sơ bộ năm 1946 là gì ? Nguyên nhân và bài học rút ra từ việc ký kết hiệp định ?

Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên.

Một số lưu ý:

1. Nếu 01 trong 02 bên không thể có mặt cùng lúc để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể đề nghị Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.

Nếu hết 60 ngày mà không đến nhận thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Sau đó, nếu 2 bên nam, nữ muốn đăng ký kết hôn thì phải tiến hành thủ tục như ban đầu.

2. Nếu UBND cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bảnh nêu rõ lý do cho 2 bên nam, nữ.

Xem thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

3. Ngăn cản kết hôn với người nước ngoài ?

Xem thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

>&gt Xem thêm: Quy định về giấy phép lao động của người nước ngoài

4. Thắc mắc về luật kết hôn với người nước ngoài ?

Thưa luật sư, tôi sinh năm 1995, chồng sắp cưới của tôi sinh năm 1991 có quốc tịch Mỹ. Hai chúng tôi đã bên nhau được 5 năm và đang tính đến chuyện kết hôn. Do anh ấy cũng đang làm việc tại Việt Nam nên hai chúng tôi muốn đăng kí kết hôn tại Việt Nam. Tuy nhiên, tôi chưa rõ về thủ tục kết hôn với người nước ngoài như thế nào ?

Mong Luật sư giúp đỡ.

Tham khảo thêm: Tải mẫu đơn ly hôn viết tay

Trả lời:

4.1. Căn cứ pháp lý về về thủ tục kết hôn với người nước ngoài:

>&gt Xem thêm: Kỹ năng đàm phán ký kết hợp đồng là gì? Cần làm gì để đàm phán ký kết hợp đồng?

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014

– Luật hộ tịch 2014 -Có hiệu lực- Mới nhất hiện nay

– Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch.

Xem thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

4.2. Nội dung tư vấn về thủ tục kết hôn với người nước ngoài:

Theo quy định của pháp luật, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

4.2.1. Điều kiện đăng kí kết hôn với người nước ngoài

Hai bạn đang muốn đăng kí kết hôn, đầu tiên hai bạn cần đáp ứng các điều kiện đăng kí kết hôn theo quy định của pháp luật nước các bạn có quốc tịch. Thứ hai, nếu hai bạn muốn đăng kí kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì còn phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam. Cụ thể:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

>&gt Xem thêm: Độ tuổi đăng ký kết hôn theo quy định mới nhất ?

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật:

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

4.2.2. Thẩm quyền về việc kết hôn với người nước ngoài

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014, quy định về thẩm quyền đăng kí kết hôn như sau:

Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Về nguyên tắc, UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện việc đăng kí kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.

>&gt Xem thêm: Năm 2022, Điều kiện để người nước ngoài làm việc tại Việt Nam là gì ?

Trong trường hợp của bạn, bạn là công dân Việt Nam và chồng chưa cưới của bạn mang quốc tịch Mỹ, thì hai bạn cần làm thủ tục kết hôn tại UBND cấp huyện nơi bạn cư trú.

4.2.3. Hồ sơ làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Về hồ sơ làm thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài, hai bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận hai bạn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình;
  • Bản sao CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của người Việt Nam;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người nước ngoài;
  • Sổ hộ khẩu của công dân Việt Nam và thẻ cư trú của người nước ngoài;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó;

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

4.2.4. Thủ tục kết hôn với người nước ngoài

Về thủ tục kết hôn với người nước ngoài được quy định cụ thể tại Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và tại Điều 31, Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể:

Bước 1: Hai bạn cần nộp đầy đủ hồ sơ kết hôn với người nước ngoài theo quy định pháp luật tại UBND cấp huyện nơi bạn cư trú;

Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Cụ thể:

>&gt Xem thêm: Người nước ngoài gửi quà về Việt Nam thì người nhận có phải nộp thêm phí gì không?

  • Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn;
  • Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Bước 3: Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

Bước 4: Khi đăng ký kết hôn cả hai bạn phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bạn, nếu hai bạn tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bạn ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bạn sẽ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, hai bạn muốn đăng kí kết hôn tại Việt Nam thì hai bạn cần đến làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài tại UBND cấp huyện nơi bạn cư trú.

Xem thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

5. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về việc đăng ký kết hôn

Ngoài các vấn đề như thủ tục đăng ký kết hôn trong nước hay thủ tục xin kết hôn với người nước ngoài,… Vây quanh vấn đề hôn nhân chúng tôi cũng sẽ giải đáp thêm một số vấn đề liên quan mà các đôi bạn trẻ đang thắc dưới đây:

Câu hỏi: Mất giấy đăng ký kết hôn có được ly hôn không?

Giải đáp: Vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi không còn giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Và trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc.

Câu hỏi: Có được ủy quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn không?

Giải đáp: Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch thì việc đăng ký kết hôn không được pháp luật quy định có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay.

>&gt Xem thêm: Chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có trái pháp luật ? Khi chia tay có phải ly hôn không ?

Câu hỏi: Người cùng giới được đăng ký kết hôn không ?

Giải đáp: Chiếu theo Khoản 2, Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình thì “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” và đã bỏ quy định “cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính” từ ngày 1 tháng 1 năm 2015. Tuy nhiên, Luật 2014 vẫn quy định “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Tham khảo bài viết liên quan: Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam cần thủ tục gì

Rất mong nhận được sự hợp tác!Trân trọng

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật Minh Khuê

Tìm hiểu thêm: Vì sao ngày càng nhiều người quyết định không kết hôn, hoặc kết hôn cũng không sinh con?

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !