Sau đây là các nội dung quan trọng và nổi bật về chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) được nêu tại Nghị định số 108 của Chính phủ.
1. Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị tinh giản biên chế
Xem thêm: Tinh giảm biên chế theo nghị định 108
Tinh giản biên chế được hiểu là đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biến chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng như không sắp xếp công việc khác và giải quyết chế độ, chính sách cho họ.
Theo đó, tại Nghị định số 108, Chính phủ quy định có 6 đối tượng sẽ được xem xét tinh giản biên chế gồm: Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự; Do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) theo vị trí việc làm nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác; Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ với vị trí việc làm đang đảm nhiệm mà không có vị trí khác phù hợp; Tại thời điểm tinh giản biên chế, CB, CC, VC không đạt được yêu cầu về phân loại, đánh giá mà không thể bố trí việc làm khác phù hợp…
Tuy nhiên, sau quá trình thực hiện, kết quả đạt được còn thấp, do đó, ngày 31-8-2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 113, bổ sung thêm 2 trường hợp bị xem xét tinh giản biên chế nữa, đó là: CB, CC lãnh đạo thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; Những người đã là CB, CC, VC được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương…
Như vậy, tính đến thời điểm hiện nay, Chính phủ quy định có 7 trường hợp sẽ bị tinh giản biên chế nêu trên.
2. Đang xem xét kỷ luật, công chức sẽ không bị tinh giản biên chế
Tìm hiểu thêm: Nghị định 168 của chính phủ
Nếu CB, CC, VC thuộc 1 trong 7 đối tượng nêu trên sẽ có khả năng bị xem xét tinh giản biên chế. Tuy nhiên, có 3 trường hợp ngoại lệ sau: Người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền; CB, CC, VC và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, nếu đang trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, CC sẽ không thuộc trường hợp bị tinh giản biên chế dù có thuộc 1 trong 7 trường hợp nêu trên.
3. Về hưu trước tuổi, nên hiểu thế nào?
CC được nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động (điều 60 Luật CB, CC năm 2008). Theo đó, tại điều 187 Bộ Luật Lao động hiện nay, nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi sẽ được hưởng lương hưu.
CB, CC khi về hưu trước tuổi mà có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí: Nam đủ 55 – 58 tuổi; Nữ đủ 50 – 53 tuổi: Được trợ cấp 3 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi thì cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng lương; Nam trên 58 – 60 tuổi; Nữ từ trên 53 – dưới 55 tuổi: Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Đồng thời, ngoài chế độ hưu trí, người có 15 năm làm nghề hoặc công việc độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (nêu tại Thông tư liên tịch số 11/2005) còn được hưởng: Nam đủ 50 tuổi – 53 tuổi; Nữ đủ 45 – 48 tuổi: Trợ cấp 3 tháng lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, đóng đủ BHXH, từ năm thứ 21 trở đi thì cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng lương; Nam trên 53 – dưới 55 tuổi; Nữ trên 48 – dưới 50: Không bị trừ tỉ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
4. Chuyển sang làm việc ở nơi khác được trợ cấp 3 tháng lương?
Điều 9 Nghị định số 108 nêu rõ, nếu tinh giản biên chế mà được chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì được trợ cấp: 3 tháng tiền lương hiện hưởng; 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
Trong đó, với những người đã làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập khi nơi này chuyển sang doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc… không thuộc trường hợp được hưởng chế độ, chính sách này.
Như vậy, nếu chuyển sang làm việc ở tổ chức khác không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách Nhà nước thì người bị tinh giản biên chế không chỉ được hưởng 3 tháng tiền lương mà còn được hưởng 1/2 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.
5. Thôi việc khi tinh giản biên chế được hưởng trợ cấp thế nào?
Có không ít người không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi hoặc được chuyển sang tổ chức khác làm việc. Vậy trong những trường hợp này, CB, CC, VC chỉ có thể thôi việc. Trong đó, có 2 loại thôi việc là thôi việc ngay và thôi việc sau khi học nghề.
Thôi việc ngay. Trong trường hợp này, người thuộc đối tượng tinh giản biên chế sẽ được hưởng các khoản trợ cấp như: 3 tháng tiền lương hiện hưởng để đi tìm việc làm; 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH. Khoản trợ cấp này áp dụng với nam dưới 53 tuổi và nữ dưới 48 tuổi hoặc nam dưới 58 tuổi và nữ dưới 53 tuổi không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi.
Thôi việc sau khi học nghề. Khi những người có tuổi dưới 45 tuổi, đang đảm nhận công việc không phù hợp với trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới.
Khi đó, những đối tượng này được hưởng các chế độ: Hưởng nguyên lương của tháng hiện hưởng và được đóng BHXH, BHYT trong thời gian đi học nghề (thời gian hưởng này tối đa là 6 tháng); Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học tối đa là 6 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề; Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 3 tháng lương tại thời điểm đi học để tìm việc làm; Trợ cấp 1/2 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH. Đặc biệt: Trong thời gian đi học nghề được tính là thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
Tham khảo thêm: Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm