Nội dung chính
- 1 I. Luật sư tư vấn pháp luật – Đảm bảo mọi quyền lợi khách hàng
- 2 II. Lợi ích khi bạn chọn tư vấn luật qua điện thoại
- 3 III. Cách liên hệ tổng đài tư vấn tư vấn pháp luật
- 4 IV. Những lĩnh vực, vấn đề pháp lý được luật sư hỗ trợ trực tuyến
- 4.1 1. Tư vấn luật Dân sự, Thừa kế – Di chúc, pháp luật về Hợp đồng
- 4.2 2. Tư vấn pháp luật Hình sự và quy định về tố tụng hình sự
- 4.3 3. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về Đất đai
- 4.4 4. Tư vấn, giải đáp vướng mắc về Hôn nhân gia đình
- 4.5 5. Tư vấn pháp luật Lao động, Bảo hiểm xã hội
- 4.6 6. Tư vấn pháp luật về Doanh nghiệp, pháp luật Thuế
- 4.7 7. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp và tranh tụng tại tòa án
- 4.8 8. Luật sư tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính qua điện thoại
- 4.9 9. Dịch vụ Tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
- 4.10 10. Dịch vụ luật sư tư vấn qua Email
- 5 V. Một số tình huống luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến
I. Luật sư tư vấn pháp luật – Đảm bảo mọi quyền lợi khách hàng
– ĐỂ “AN TOÀN PHÁP LÝ” và “HẠN CHẾ RỦI RO” trong cuộc sống và làm việc, bạn nên có Luật sư tư vấn pháp luật để đảm bảo mọi quyền lợi cho mình. Lý do vì hàng ngày chúng ta luôn phải tìm kiếm, đọc, nghe, tìm hiểu, nghiên cứu quy định pháp luật để phục vụ cuộc sống, làm việc thuộc các lĩnh vực khác nhau, như: Dân sự, Đất đai, Thừa kế, Hôn nhân gia đình, Hình sự, Doanh nghiệp, Lao Động, Bảo Hiểm Xã hội, Hợp đồng … và các vấn đề khác mà bạn quan tâm, thắc mắc.
>> Tổng đài tư vấn pháp luật, gọi ngay: 1900.6169
Xem thêm: Văn phòng luật sư tư vấn miễn phí
– Việc tiếp cận các quy định pháp luật hay sự vận dụng chính xác, phù hợp các quy phạm là việc không hề đơn giản. Do vậy, việc hỏi ý kiến tư vấn của luật sư, chuyên gia pháp lý là giải pháp tốt để đảm bảo quyền lợi của mình. Nếu bạn đang có vướng mắc thuộc tất cả các lĩnh vực nêu trên mà chưa biết pháp luật quy định thế nào? Bạn đang cần tìm hiểu quy định pháp luật nhưng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm, đọc, hiểu và phân tích, hoặc bạn không biết hỏi luật sư ở đâu? thậm trí băn khoăn về chất lượng luật sư tư vấn thế nào?
– Với phương châm hoạt động tư vấn luật: “Uy Tín – Tận Tâm – Kinh Nghiệm” Luật sư của chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất, tiêt kiệm thời gian, công sức, chi phí cho bạn khi cần giải đáp, tìm hiểu quy định pháp luật.
Hãy nhấc điện thoại và Gọi: 1900.6169 để được tư vấn nhanh chóng, chính xác nhất.
II. Lợi ích khi bạn chọn tư vấn luật qua điện thoại
Với các tiện ích công nghệ như hiện nay, mỗi người đều sở hữu cho mình điện thoại di động để thuận tiện liên lạc, trao đổi thông tin. Chính vì thế, dịch vụ tư vấn luật trực tuyến thật sự mang đến nhiều tiện ích nổi bật trong xã hội hiện đại. Mọi thắc mắc pháp lý sẽ được luật sư, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm của Luật Minh Gia giải đáp tận tình và trách nhiệm.
1. Giải quyết yêu cầu tư vấn của khách hàng nhanh chóng
– Khi có nhu cầu cần tư vấn pháp luật, bạn chỉ cần nhấc điện thoại và liên hệ tới tổng đài luật sư tư vấn trực tuyến của chúng tôi. Luật Minh Gia luôn phân công Luật sư, luật gia tư vấn trực tổng đài từ 7h30p đến 18h hàng ngày để có thể hỗ trợ tối đa giải đáp, tư vấn pháp lý cho khách hàng. Chúng tôi giải đáp vướng mắc của khách hàng gần như ngay lập tức.
– Qua trao đổi, Luật sư sẽ hướng dẫn khách hàng phương án xử lý dựa trên những thông tin khách hàng cung cấp và các quy định pháp luật.
2. Luật sư tư vấn, hỗ trợ thường xuyên, liên tục
Vụ việc, vấn đề của quý khách hàng được hỗ trợ trong suốt quá trình giải quyết vụ việc
3. Tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại
– Khi kết nối với Luật Minh Gia mọi nhu cầu tư vấn pháp luật của bạn sẽ được Luật Minh Gia tiếp nhận và giải đáp tận tình, nhanh chóng, chính xác. Đặc biệt những khách hàng không có điều kiện đến văn phòng luật sư, công ty luật để yêu cầu tư vấn trực tiếp thì giải pháp tư vấn luật qua điện thoại là giải pháp tiết kiệm và thuận lợi nhất.
– Dù đang làm gì hay ở bất kỳ đâu cũng có thể kết nối và hỏi luật sư tư vấn: Việc tư vấn pháp luật qua điện thoại sẽ giúp giải đáp những vấn đề pháp lý của quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi (gần như ngay lập tức được giải đáp). Quý khách chỉ cần có điện thoại là có thể kết nối trực tiếp đến Luật sư tư vấn.
– Vượt trội hơn cả là: Luật sư sẽ nghiên cứu tình huống, trích dẫn cơ sở pháp lý và lên phương án về vụ việc của khách hàng khi tư vấn, từ đó cuộc trao đổi, tư vấn sẽ đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng với cơ sở pháp lý vững chắc.
4. Bảo mật thông tin tư vấn
– Mọi thông tin bạn cung cấp, nội dung tư vấn sẽ được chúng tôi bảo mật tuyệt đối, không chia sẻ thông tin hay cung cấp cho bên thứ ba, bên có quyền lợi, nghĩa vụ đối lập để đảm bảo tối đa mọi quyền lợi cho khách hàng của mình.
– Luật Minh Gia cam kết mọi thông tin cá nhân khách hàng cung cấp và trao đổi qua điện thoại sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin quý khách hàng. Quy khách hàng tuyệt đối không sử dụng trương trình, công cụ hay hình thức nào nhằm can thiệp, phá hoại hay xâm nhập dữ liệu của website. Mọi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
>> Nếu bạn có vướng mắc, hãy liên hệ ngay: 1900.6169
Liên hệ với chúng tôi để được luật sư tư vấn, giải đáp mọi vướng mắc
III. Cách liên hệ tổng đài tư vấn tư vấn pháp luật
Để liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật bạn chỉ cần nhấc điện thoại và Gọi: 1900.6169 nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn như sau:
– Bạn muốn tư vấn Luật Đất đai, Gọi 1900.6169 bấm số 1
– Bạn muốn tư vấn Luật Hôn nhân gia đình, Gọi 1900.6169 bấm số 2
– Bạn muốn tư vấn Luật Dân sự, Luật Thừa kế, Gọi 1900.6169 bấm số 3
– Bạn muốn tư vấn Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Gọi 1900.6169 bấm số 4
– Bạn muốn tư vấn Luật Hình sự, Gọi 1900.6169 bấm số 5
– Bạn muốn tư vấn luật Doanh nghiệp, Kinh doanh thương mại, Gọi 1900.6169 bấm số 6
– Để được tư vấn pháp luật về Thuế, bạn Gọi 1900.6169 bấm số 7
– Gặp luật sư tư vấn lĩnh vực pháp luật khác, Gọi 1900.6169 bấm số 8
– Để đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc yêu cầu dịch vụ, Gọi 1900.6169 bấm số 0.
IV. Những lĩnh vực, vấn đề pháp lý được luật sư hỗ trợ trực tuyến
Sau khi kết nối với luật sư qua tổng đài tư vấn pháp luật, bạn sẽ được luật sư, luật gia của chúng tôi tư vấn, giải đáp vướng mắc trên tất cả các lĩnh vực như: Dân sự, Thừa kế, Đất đai, Hình sự, Hôn nhân gia đình, Lao động, Doanh nghiệp, BHXH …, cụ thể:
1. Tư vấn luật Dân sự, Thừa kế – Di chúc, pháp luật về Hợp đồng
– Luật sư Công ty luật Minh Gia thực hiện tư vấn cho mọi đối tượng về các quy định pháp lý liên quan gồm: Các giao dịch dân sự, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế và các vấn đề dân sự có yếu tố nước ngoài và các vấn đề khác qua tổng đài tư vấn trực tuyến. Để giải đáp thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi – Trong một khoảng thời gian ngắn nhất vấn đề pháp lý của bạn sẽ được luật sư của chúng tôi giải đáp tận tình.;
2. Tư vấn pháp luật Hình sự và quy định về tố tụng hình sự
– Với mục đích phổ biến kiến thức pháp luật hình sự, trợ giúp pháp lý trước và sau tố tụng, Luật Minh Gia cung cấp dịch vụ tư vấn trực tuyến cho cá nhân, tổ chức trên cả nước. Đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn của Chúng tôi lắng nghe và giải đáp mọi vấn đề pháp lý mà Quý khách hàng quan tâm trong lĩnh vực hình sự bao gồm các quy định về tội phạm, hình phạt, thủ tục tố tụng hình sự, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự… Mọi thông tin Quý khách hàng chia sẻ qua tổng đài tư vấn luật của Chúng tôi đều được bảo mật tuyệt đối theo quy định.
3. Luật sư tư vấn quy định pháp luật về Đất đai
– Với đội ngũ luật sư có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thuộc lĩnh vực pháp luật Đất đai, chúng tôi sẵn sàng giải đáp mọi vấn đề pháp lý trong lĩnh vực đất đai mà Quý khách hàng quan tâm như: Quy định pháp luật Đất đai, thủ tục về đất đai, tranh chấp đất đai, thừa kế đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mua bán, chuyển nhượng quyền sở hữu nhà, đất, thu hồi đất đai, bồi thường về đất, hỗ trợ tái định cư…;
4. Tư vấn, giải đáp vướng mắc về Hôn nhân gia đình
– Luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và giải đáp mọi vướng mắt phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân gia đình tại mọi thời điểm bạn yêu cầu như: Kết hôn, Ly hôn, nhận con nuôi; giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn, quan hệ tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng; quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và các vấn đề khác liên quan.
5. Tư vấn pháp luật Lao động, Bảo hiểm xã hội
– Qua đây, Luật Minh Gia tư vấn giải đáp vướng mắc về Lao động, Hợp đồng Lao động, tranh chấp về hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, sa thải, buộc thôi việc…cho bạn.
– Bên cạch đó luật sư giải đáp vướng mắc pháp luật về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Chế độ thai sản, Bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp, thôi việc, Tư vấn chế độ hưu trí, chế độ Bảo hiểm xã hội khác…) tư vấn về thủ tục hành chính Bảo hiểm xã hội;
6. Tư vấn pháp luật về Doanh nghiệp, pháp luật Thuế
Đội ngũ luật sư doanh nghiệp sẽ hỗ trợ bạn về: Thủ tục Doanh nghiệp, quy định pháp luật Doanh nghiệp và tranh chấp Kinh doanh – Thương mại, pháp luật Sở hữu trí tuệ;
– Tư vấn pháp luật về Thuế (quy định pháp luật về thuế, Luật kế toán thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế giá trị gia tăng …);
7. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp và tranh tụng tại tòa án
– Luật Minh Gia tư vấn và tham gia tố tụng trong các vụ án Hình sự, vụ án Dân sự, tham gia tố tụng và đại diện giải quyết tranh chấp đất đai, Hôn nhân gia đình, Lao động và án Kinh doanh thương mại. Bên cạnh đó chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ của luật sư trong lĩnh vực tranh tụng tại tòa án thông qua tổng đài 19006169, quý khách hàng có thể trao đổi trực tiếp với luật sư tất cả các vấn đề pháp lý trong lĩnh vực tranh tụng tại tòa án mà Quý khách đang gặp phải trên thực tế.
8. Luật sư tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính qua điện thoại
– Đội ngũ luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn chính xác và chuyên sâu thuộc tất cả các lĩnh vực như: Dân sự (Hợp đồng, thừa kế, giao dịch dân sự, thủ tục hành chính), thủ tục Doanh nghiệp, thủ tục hành chính về đất đai, Hôn nhân gia đình, Lao động… mà Quý khách hàng quan tâm.
– Tư vấn thắc mắc cho bạn trong các lĩnh vực khác
>> Luật Minh Gia hỗ trợ pháp lý toàn diện, liên hệ ngay: 1900.6169
9. Dịch vụ Tư vấn pháp luật trực tiếp tại văn phòng
– Ngoài hình thức tư vấn luật trực tuyến qua tổng đài luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc, Luật Minh Gia cung cấp dịch vụ tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng khi bạn có điều kiện về thời gian và khoảng cách địa lý đến gặp luật sư tư vấn trực tiếp (khuyến khích đối với khách hàng thuộc khu vực Hà Nội).
– Mức phí luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp tại trụ sở công ty là 400.000 VNĐ/01 giờ tư vấn, mức phí dịch vụ luật sư tư vấn ngoài giờ hành chính và ngày thứ bẩy là 500.000 VNĐ/01 giờ tư vấn. Luật sư sẽ tư vấn và giải đáp mọi vấn đề pháp lý mà bạn quan tâm.
>> Nếu bạn cần tư vấn pháp luật trực tiếp, hãy Đặt lịch hẹn với luật sư
10. Dịch vụ luật sư tư vấn qua Email
– Với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn luật qua Email, Công ty Luật Minh Gia đã hỗ trợ, tư vấn, giải đáp vướng mắc cho hầu hết các trường hợp yêu cầu tư vấn và nhận được sự tin tưởng của quý khách hàng trên mọi miền tổ quốc.
– Nếu cần tư vấn, hỗ trợ pháp lý qua Email, bạn chỉ cần thực hiện đăng ký (Tại đây) hoặc gửi Yêu cầu của bạn đến địa chỉ mail: info@dichvuluattoanquoc.com chúng tôi sẽ tiếp nhận và trả lời mọi thắc mắc cho bạn.
– Mức phí tư vấn luật qua Email hoặc gửi trả lời bằng văn bản tối thiểu là 300.000 đồng/1 vụ việc tùy theo tính chất vụ việc bạn yêu cầu.
– Trước khi gửi câu hỏi đề nghị/yêu cầu tư vấn qua Email, bạn có thể tham khảo thêm tại: => Dịch vụ luật sư tư vấn qua Email, Tư vấn trả lời bằng văn bản để có lựa chọn phù hợp nhất đối với vấn đề của bạn.
– Để cuộc tư vấn đạt hiệu quả cao nhất và tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí khi hỏi luật sư tư vấn, bạn nên chuẩn bị trước nội dung hỏi và trình bày rõ ràng để luật sư, luật gia có đủ dữ liệu và cơ sở tư vấn.
– Hãy nhấc điện thoại và Gọi 1900.6169 để được luật sư, luật gia của chúng tôi giải đáp mọi vướng mắc pháp lý cho bạn nhanh nhất. Chúng tôi rất mong được sự hợp tác, quan tâm, góp ý của quý khách hàng, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để Luật Minh Gia ngày càng nâng cao chất lượng tư vấn pháp luật, đem đến cho quý khách hàng dịch vụ pháp lý hoàn hảo nhất.
Tham khảo thêm: điều 255 bộ luật hình sự 2015
–
V. Một số tình huống luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến
1. Tư vấn thắc mắc pháp luật về Dân sự
Câu hỏi: Chia di sản thừa kế là tài sản chung vợ chồng khi chồng mất không có di chúc?
Kính gửi Luật sư! Nhờ luật sư tư vấn giúp em! Cha em mất năm 2012 không để lại di chúc về phân chia tài sản. Trên sổ đỏ chỉ có mình tên cha em đứng tên. Gia đình em gồm 7 người con và mẹ bây giờ muốn chia tài sản đồng điều cho các con thì chia như thế nào là đúng phát luật? và thủ tục làm sao? Em ở xa nên thỉnh thoảng về nhà chơi, Em gái em làm ở xã và có ý làm hồ sơ cùng với mẹ chỉ chia cho 4 người trong gia đình thôi, nếu em gái em làm như vậy có vị phạm luật không và theo luật có được không, e phải làm sao để chặn lại khi vấn đề này đang diễn ra. E xin cảm ơn luật sư nhiều! Trân trọng!
Luật sư tư vấn:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn pháp luật đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Trong trường hợp của bạn cần xác định quyền sử dụng đất đứng tên bố bạn được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hay trước hôn nhân. Trường hợp, di sản hình thành trước hôn nhân hoặc được thừa kế tặng cho riêng trong hôn nhân thì toàn bộ di sản trên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho các đồng thừa kế. Tuy nhiên, nếu là tài sản hình thành chung trong hôn nhân thì được xác định là tài sản chung vợ chồng và việc phân chia được giải quyết theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:
Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Và Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
…
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, quyền sử dụng đất được chia đôi cho bố, mẹ. Riêng một nửa di sản bố được hưởng trong khối tài sản chung trên vì khi mất không có di chúc nên được chia theo pháp luật cho những người thừa kế gồm: ông bà nội, mẹ và 7 anh chị em, mỗi người sẽ được chia phần di sản bằng nhau. Tức nếu em bạn thực hiện phân chia cho 4 thành viên mà không có sự đồng ý của các đồng thừa kế khác là trái với quy định pháp luật và việc phân chia đó không được nhà nước công nhận.
Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tham gia tố tụng tại tòa án
2. Tư vấn quy định về luật lao động
Câu hỏi: Quy định pháp luật khi công ty chấm dứt hợp đồng do cắt giảm phòng ban như thế nào?
Chào luật sư Minh Gia. Tôi có trường hợp này muốn xin ý kiến của luật sưTôi làm công nhân tại 1 doanh nghiệp nước ngoài Vào công ty từ thang 8.2014 có tham gia đầy đủ các khoản bảo hiểm hiện tại tôi đang ký hợp đồng xác định thời hạn với công ty đến 15.1.2018 trưởng phòng có thông báo cho tôi về việc công ty đang giảm biên chế các phòng ban. Và thông báo cho tôi là tôi sẽ phải điều chuyển công việc sang bộ phận khác không theo hợp đồng đã ký và có nói nếu không chuyển thì đồng nghĩa với việc nghỉ việc. Vậy tôi muốn hỏi khi công ty làm vậy có đúng không và tôi được những quyền lợi gì khi không chuyển bộ phận và nghỉ việc.mong sự tu vấn của luật sư gia minh.xin cám ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn tư vấn bởi Công ty Luật Minh Gia, chung tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề chuyển người lao động làm công việc khác
Bộ luật Lao động 2012 có quy định về trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Điều 31 như sau:
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Theo đó, chỉ trong một số trường hợp cụ thể người sử dụng lao động mới được điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động và việc này chỉ thực hiện tạm thời trong tối đa 60 ngày làm việc. Bạn cần đối chiếu lại lý do công ty điều chuyển bạn để xem xét có thuộc trường hợp này hay không.
Thứ hai, về Lý do thay đổi cơ cấu lao động
Trong trường hợp, công ty lấy lý do thay đổi cơ cấu lao động để đặt vấn đề cho bạn nghỉ việc, thì việc chuyển bạn sang phòng ban khác làm việc chỉ mang tính chất ưu tiên sắp xếp bạn làm công việc khác thay vì cho bạn nghỉ việc. Khi đó, công ty cần đảm bảo những nghĩa vụ theo điều 44 – Bộ luật Lao động 2012 như sau:
Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này …
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Theo đó, trường hợp này cần xác định lại việc cắt giảm một số phòng ban, thay đổi cơ cấu tổ chức là nguyên nhân thực tế mà phía công ty dựa vào đó để cho bạn nghỉ việc. Lúc này, công ty cần xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động, trường hợp không thể giải quyết việc làm và phải cho bạn nghỉ việc thì phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho bạn theo đúng quy định.
Thứ ba, về nghĩa vụ khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ theoq quy định tại Điều 47 Luật Lao động:
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Đọc thêm: Luật quy hoạch đô thị 2015 cập nhật mới nhất năm 2022
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Trên đây là những phân tích và tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn hỏi và cung cấp thông tin, bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua Email
3. Tư vấn vướng mắc về Luật Đất đai
Câu hỏi: Diện tích trên thực tế lớn hơn diện tích trong Giấy chứng nhận đã cấp giải quyết thế nào?
Xin chào luật sư minh giaTôi muốn hỏi về việc thu hồi đất ruộng để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất nếu trong phơ đất ruộng của gia đình tôi là 600m2 khi ban giải phóng mặt bằng kiểm đếm đo đạc hiện trạng là 653m2 thì gia đình tôi được bồi thường theo diện tích cũ hay là diện tích sau khi kiểm đếm đo đạc xin trân trọng cảm ơn
Trả lời:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của bạn chúng tôi tư vấn như sau
Theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận thì có thể đủ điều kiện được bồi thường về đất. Cụ thể:
“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Do đó, để xác định diện tích đất mà gia đình bạn được bồi thường là diện tích sau khi cơ quan bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện đo đạc, kiểm đếm hay diện tích 600 m2 thì cần xem xét các trường hợp sau
Trường hợp 1: Thửa đất nông nghiệp bị thu hồi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nếu diện tích đo đạc tên thực tế tăng lên so với diện tích trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không làm thay đổi ranh giới thửa đất thì bạn sẽ được bồi thường theo diện tích thực tế sau khi đã đo đạc, kiểm đếm là 652 m2 và không phải nộp nghĩa vụ tài chính đối với phần đất tăng thêm này theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013,
“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
…
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.”
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. “
Nếu ranh giới thửa đất của gia đình bạn đang sử dụng thực tế có thay đổi so với ranh giới được ghi nhận tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì để được bồi thường theo diện tích sau khi đo đạc kiểm đếm, gia đình phải có giấy tờ chứng minh về phần diện tích tăng lên hoặc có căn cứ về việc sử dụng ổn định lâu dài, được UBND xã xác nhận là không có tranh chấp, việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch kế hoạch.
Trường hợp thứ 2: Thửa đất thuộc đối tượng bị thu hồi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Để được bồi thường với diện tích sau khi đo đạc là 652m2 thì gia đình phải có Giấy tờ chứng minh QSDĐ được quy định tại Khoản 1 Điều 100 , khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ…
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
…2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
>> Luật sư giải đáp nhanh chóng, liên hệ: 1900.6169
4. Tư vấn vướng mắc về Luật Hình sự
Câu hỏi: Tư vấn pháp luật về hành vi chiếm đoạt tài sản
Chào luật sư Công ty Luật Minh Gia, Rất cảm ơn luật sư đã đọc yêu cầu tư vấn của tôi, rất mong luật sư tư vấn giúp tôi về vụ việc về lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:Trả lời:
Khoảng tháng 10/2012 vợ tôi có xin vào làm việc tại công ty cổ phần P. Tư vấn, dịch vụ làm sổ đỏ nhà đất. Vợ tôi vào làm ở công ty từ tháng 10/2011-01/2012 nhưng chưa có hợp đồng lao động chính thức nào. Đến nay vợ tôi đã nghỉ làm ở công ty đó được gần 2 năm rồi. Khi còn làm ở đó vợ tôi có tiếp nhận một hồ sơ đăng ký làm sổ đỏ, dưới sự chỉ đạo của công ty vợ tôi đã làm hồ sơ, hợp đồng và thu trước 5 triệu. Nhưng khi lên xã hỏi thì khu đất đó thuộc đất rừng không làm được và có báo cáo với sếp nhưng không thấy chỉ đạo làm gì nữa. Đến tháng 01/2012 thì vợ tôi xin nghỉ việc và bàn giao lại công việc cho công ty. Sau này công ty lại tiếp tục thu 5 triệu nữa do người khác thu.nhưng đến nay vẫn chưa làm được sổ đỏ, giám đốc công ty mất tích không đòi lại được tiền. Người đăng ký làm sổ đỏ kiện giám đốc công ty về tội lừa đảo…hiện nay công an huyện đang điều tra và gọi vợ tôi lên lấy lời khai.
Luật sư cho hỏi như vậy vợ tôi có phải là đồng phạm không? và khung hình phạt ra sao. Cảm ơn luật sư nhiều. mong sớm nhận được những chia sẻ từ luật sư. Hiện tôi và vợ tôi đang rất lo lắng vì chuyện lừa đảo chiếm đoạt tài sản chúng tôi chưa bao giờ nghĩ tới. Nếu có chuyện gì xảy ra sẽ ảnh hưởng tới tương lai của cả 2 vợ chồng.
Mong luật sư giúp đỡ, xin trân thành cảm ơn.
Lưu ý: Để đảm bảo quyền riêng tư cho người đề nghị tư vấn, chúng tôi đã thay đổi thông tin cá nhân trong nội dung câu hỏi:
Trả lời: Công ty Luật Minh Gia xin tư vấn cho bạn như sau: Thứ nhất, tại Bộ luật hình sự quy định về đồng phạm như sau:
“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm …”
Tại khoản 1 quy định đồng phạm phải có hai người trở lên “cố ý thực hiện” một tội phạm, Theo như thông tin bạn cung cấp thì khi tiếp nhận hồ sơ sổ đỏ này, vợ bạn làm “dưới sự chỉ đạo của công ty”.
Do vậy vợ bạn không tự ý chủ động khi tiếp nhận hồ sơ này. Hơn nữa sau đó khi vợ bạn biết hồ sơ này bất hợp lý và “báo cáo lại với giám đốc công ty nhưng không thấy chỉ đạo làm gì nữa”. Trong trường hợp vợ bạn và giám đốc đã bàn bạc kĩ lưỡng và chủ động trong việc tiếp nhận hồ sơ này thì mới bị coi là đồng phạm. Việc có là đồng phạm hay không phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người thực hiện hành vi tội phạm.
Thứ hai, về quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, pháp luật quy định:
– Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
– Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.
Tìm hiểu thêm: điều 124 bộ luật dân sự 2015