Bộ luật nghĩa vụ quân sự mới năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015 đánh dấu một bước tiến quan trọng hoạt động lập pháp Nước CHXHCN Việt Nam. Bộ luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 là văn bản pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức, cá nhấn và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Văn bản pháp luật quan trọng này được đánh giá là ban hành kịp thời, đồng bộ, đúng thời điểm khi tình hình quốc tế có nhiều biến động về chính trị và Việt Nam cần đề cao tinh thần tự chủ, xây dựng nền quốc phòng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại dựa trên nền tảng quốc phòng toàn dân.
Xem thêm: Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự miễn phí
Luật nghĩa vụ quân sự tác động đến hầu hết những người Việt trong độ tuổi từ 18 đến 27 tuổi (độ tuổi nhập ngũ theo quy định), đây là độ tuổi phát triển quan trọng của mỗi một cá nhân trong quá trình phát triển sự nghiệp nên có rất nhiều câu hỏi, vướng mắc pháp lý như: Hoãn/Miễn nhập ngũ khi đang đi học ? tình trạng sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự ? Quyền lợi khi đăng ký tự nguyện nhập ngũ ? … và rất nhiều câu hỏi khác trong lĩnh vực nghĩa vụ quân sự.
Nắm bắt những nhu cầu pháp lý đó, Công ty luật Minh Khuê cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162
Đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý của Luật Minh Khuê sẽ giải đáp những vướng mắc thường gặp trong lĩnh vực nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
Nội dung chính
1. Tư vấn nghĩa vụ nhập ngũ, xuất ngũ
– Tư vấn về độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định luật nghĩa vụ quân sự;
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau:
“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.
– Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ;
Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ,cụ thể như sau:
“Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tạiĐiều 7 của Luật Công an nhân dân.
– Chế độ khám tuyển sức khỏe: Số lần, thời điểm, gọi công dân nhập ngũ trong năm.
– Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước (hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã/huyện/tỉnh…) trong việc gọi công dân nhập ngũ; và các vấn đề pháp lý khác phát sinh theo yêu cầu của khách hàng.
2. Tư vấn chế độ hoãn, miễn nhập ngũ
– Tư vấn về điều kiện đăng ký tạm hoãn nghĩa vụ quân sự;
Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về điều kiện đăng ký tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
Đọc thêm: Luật viên chức 2010 số 58/2010/QH12
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gianmột khóa đào tạo của một trình độ đào tạo”.
– Tư vấn về điều kiện đăng ký miễn nghĩa vụ quân sự;
Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp được đăng ký miễn nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
“2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên”.
– Luật sư tư vấn về cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm hoãn nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ;
Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm hoãn nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và xác nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
“Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này”.
– Tư vấn điều kiện xuất ngũ, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết xuất ngũ và quyền lợi cũng như trách nhiệm của binh sỹ xuất ngũ.
* Thứ nhất: Điều kiện xuất ngũ
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về điều kiện xuất ngũ tại Điều 43, cụ thể như sau:
“Điều 43. Điều kiện xuất ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật này”.
* Thứ hai: Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ.
“Điều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.
3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ”.
Tham khảo thêm: Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
* Thứ ba: Quyền lợi và trách nhiệm của binh sĩ nhập ngũ
“Điều 45. Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị”.
– Đồng thời luật sư cũng tư vấn và giải đáp những trường hợp gọi nhập ngũ khi có lệnh động viên khi xảy ra tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
3. Tư vấn chính sách ưu đãi khi nhập ngũ:
– Hướng dẫn và giải đáp chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ;
– Hướng dẫn chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân;
– Hướng dẫn chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị;
– Tư vấn về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ;
4. Tư vấn xử lý công dân trốn nhập ngũ
(*) Căn cứ vào từng hành vi của mỗi công dân mà pháp luật có những biện pháp xử lý khác nhau đối với từng hành vi phạm luật nghĩa vụ quân sự.
+ Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ quân sự theo luật thì sẽ chịu các hình thức kỷ luật như: Khiển trách; Cảnh cáo; Giáng chức; Cách chức; Giáng bậc quân hàm; Tước danh hiệu quân nhân;
+ Đối với công dân không chấp hành quy định về nhập ngũ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự theo tính chất củ hành vi vi phạm luật nghĩa vụ quân sự.
5. Liên hệ tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
Thật đơn giản – Bạn chỉ cần sử dụng điện thoại và Gọi ngay về số: 1900.6162 (nhấn máy lẻ phím 3). Đội ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm luôn lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc pháp lý cho dù là nhỏ nhất của Bạn.
Ngoài ra, Với hơn 10 năm kinh nghiệm phát triển dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại – Công ty luật Minh Khuê tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý của khách hàng 7 ngày trong tuần, 24 giờ mỗi ngày. Đội ngũ luật sư của Chúng tôi sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực sau:
– Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình, gọi 1900.6162 nhấn phím 1;
–Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi 1900.6162 nhấn phím 2;
– Luật sư tư vấn luật dân sư, thừa kế, nghĩa vụ quân sự, gọi 1900.6162 nhấn phím 3;
– Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, gọi 1900.6162 nhấn phím 4;
– Luật sư tư vấn pháp luật thuế, gọi 1900.6162nhấn phím 5;
– Tư vấn pháp luật lao động, Tư vấn luật bảo hiểm xã hội, gọi 1900.6162 nhấn phím 6;
–Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp, gọi 1900.6162nhấn phím 7;
– Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài, gọi 1900.6162nhấn phím 8;
– Luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ, gọi 1900.6162nhấn phím 9;
– Đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc các tư vấn pháp luật llĩnh vực khác gọi 1900.6162nhấn phím 0.
Chúng tôi luôn mong muốn mang lại sự hài lòng cho Mọi Quý khách hàng trên phạm vi toàn quốc khi gặp các trở ngại, vướng mắc về pháp lý mà không có điều kiện đến gặp ngỡ trực tiếp để nhận được sự hỗ trợ của luật sư. Với năng lực, kinh nghệm và đội ngũ nhân viên tư vấn pháp luật trực tuyến hùng hậu, chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ khách hàng với chất lượng dịch vụ tư vấn cao nhất.
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng phát triển!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật nghĩa vụ quân sự – Công ty luật Minh Khuê
Tham khảo thêm: Luật người khuyết tật 2010 số 51/2010/QH12