Tranh chấp hôn nhân và gia đình là nguyên nhân chính dẫn đến ly hôn. Khi ly hôn thường phát sinh các tranh chấp sau: Tranh chấp tài sản khi ly hôn, tranh chấp tài sản sau ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con… Công ty Luật Thái An™ tự hào có đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý thành thạo xử lý các vụ việc ly hôn. Chúng tôi cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn với nhiều ưu điểm là hiệu quả cao, thủ tục hồ sơ nhanh gọn với chi phí thấp.
Để sử dụng dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật hôn nhân và gia đình!
Xem thêm: Tranh chấp tài sản sau ly hôn
Nội dung chính
- 1 1. Khái niệm tranh chấp ly hôn
- 2 2. Tranh chấp ly hôn: Ly hôn đơn phương
- 3 3. Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
- 3.1 a) Tranh chấp tài sản khi ly hôn đối với tài sản chung vợ chồng:
- 3.2 b) Đối với tài sản riêng của vợ, chồng – có tranh chấp tài sản khi ly hôn?
- 3.3 c) Tài sản có được do công sức đóng góp của các bên – giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thế nào?
- 3.4 d) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ – giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thế nào?
- 4 4. Giải quyết tranh chấp tài sản SAU ly hôn
- 5 5. Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng
- 6 6. Dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn của Công ty Luật Thái An
1. Khái niệm tranh chấp ly hôn
Hiện nay chưa có định nghĩa chính xác về “Tranh chấp ly hôn”. Tuy nhiên, vận dụng các quy định của pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình, chúng ta có thể hiểu: Tranh chấp ly hôn là tranh chấp hôn nhân và gia đình dẫn tới ly hôn, khi các bên bất đồng về một hoặc tất cả các vấn đề quan trọng trong vụ việc ly hôn, như quan hệ nhân thân, chia tài sản chung và quyền trực tiếp nuôi con.
Như vậy Tranh chấp ly hôn là tranh chấp về hôn nhân gia đình và xảy ra khi hôn nhân tan vỡ, thể hiện dưới 5 trường hợp chủ yếu sau đây:
- Một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn (ly hôn đơn phương), còn bên kia không muốn ly hôn
- Tranh chấp tài sản khi ly hôn
- Tranh chấp quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn
- Tranh chấp tài sản sau ly hôn
- Bên không trực tiếp nuôi con có yêu cầu thay đổi quyền nuôi con
2. Tranh chấp ly hôn: Ly hôn đơn phương
>>> Xem ngay: Ly hôn đơn phương – những điều cần lưu ý
3. Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
a) Tranh chấp tài sản khi ly hôn đối với tài sản chung vợ chồng:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung;
- Tài sản chung của vợ chồng được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
===>>> Xem thêm: Tài sản chung của vợ chồng xác định thế nào ?
b) Đối với tài sản riêng của vợ, chồng – có tranh chấp tài sản khi ly hôn?
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng…
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng, thí dụ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
===>>> Xem thêm: Tài sản riêng của vợ hoặc chồng xác định thế nào ?
- Nếu có bằng chứng cho thấy tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì sẽ không xây ra tranh chấp tài sản khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu không chứng minh được tài sản là của riêng thì tranh chấp vẫn có thể xẩy ra.
c) Tài sản có được do công sức đóng góp của các bên – giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thế nào?
- Khi giải quyết ly hôn tranh chấp tài sản, để quyền lợi của phụ nữ đỡ thiệt thòi khi ly hôn, giúp họ sớm tạo lập cuộc sống mới nên tòa án sẽ cân nhắc đến công sức đóng góp của họ trong đời sống hôn nhân.
- Về nguyên tắc, vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản chung, nhưng có tính đến điều kiện, công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển các tài sản chung của họ.
- Trong bất kỳ trường hợp nào, lao động của một bên vợ hoặc chồng trong gia đình (nội trợ, chăm con, trông nhà…) cũng vẫn được coi như lao động có thu nhập.
===>>> Xem thêm: Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
d) Vợ chồng chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ – giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn thế nào?
Luật Hôn nhân và gia đình quy định rằng vợ chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện, bao gồm:
- Nợ phát sinh do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập giao dịch
- Nợ phát sinh do vợ hoặc chồng xác lập giao dịch để phục vụ nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống gia đình
- Nợ phát sinh do việc quản lý, sử dụng hoặc phát triển tài sản chung
- Nợ phát sinh từ việc bồi thường thiệt hại do con gây ra quy định của pháp luật
Khi chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ thì vợ chồng dùng tài sản chung để xử lý.
4. Giải quyết tranh chấp tài sản SAU ly hôn
a. Tại sao phát sinh tranh chấp tài sản sau ly hôn ?
- Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà các bên đương sự đã không yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đồng thời vấn đề tài sản. Thay vào đó các bên tự thỏa thuận tài sản không rõ ràng hoặc chưa chia tài sản, ưu tiên việc chấm dứt sớm quan hệ hôn nhân…
- Tuy nhiên, sau đó, khi hôn nhân không còn tồn tại, các bên lại không thống nhất được vấn đề tài sản. Hoặc trước đó việc chia tài sản chung chỉ được các bên trao đổi qua lời nói, không lập văn bản hoặc một bên không thực hiện, hoặc có mâu thuẫn về lợi ích… nên phát sinh tranh chấp tài sản sau ly hôn.
- Nay các bên không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa giải quyết.
b. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn như thế nào?
Đọc thêm: Kết hôn giả để nhập quốc tịch nước ngoài, bị phạt thế nào?
Để giải quyết thấu đáo vấn đề tranh chấp tài sản sau ly hôn, cần hiểu các chế độ tài sản trong quan hệ vợ chồng như sau.
Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân: Chế độ tài sản theo luật định và chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Cần lưu ý, các Luật Hôn nhân và gia đình trước đó không có quy định về lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận. Như vậy, đối với các cặp vợ chồng đăng ký kết hôn trước khi Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực (01/01/2015) tài sản chung vợ chồng đều áp dụng chế độ tài sản theo luật định. Theo đó:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn:
- Các bên tự thỏa thuận, nhưng cần tuân thủ theo nguyên tắc “vợ chồng đều có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản chung, nhưng có tính đến điều kiện, công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển các tài sản chung của họ.”
- Nhờ bên thứ ba (thí dụ công ty luật):
- Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn theo cách hòa giải, thương lượng và luôn đề cao tính tự thỏa thuận của các bên.
- Đưa ra phương án tối ưu, bảo vệ quyền lợi của khách hàng với mức phí thấp và các bên không mất tiền nộp án phí, và sự thỏa thuận của họ có giá trị thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị như trường hợp giải quyết thông qua Tòa án.
- Nhờ Tòa án giải quyết:
-
- Căn cứ điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn thuộc về Tòa án.
- Thủ tục của giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn tương tự như với thủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự khác.
- Khi muốn giải quyết tranh chấp, một bên hoặc cả hai bên đương sự có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
- Các đương sự phải chịu án phí đối với tranh chấp là tài sản chung
- Lưu ý: Hồ sơ khởi kiện tranh chấp tài sản sau ly hôn, bao gồm:- Đơn khởi kiện (Xem thêm: Đơn khởi kiện chia tài sản su ly hôn)
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân/hộ chiếu của nguyên đơn (vợ hoặc chồng): bản sao hợp lệ
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân/hộ chiếu của bị đơn (vợ hoặc chồng): bản sao hợp lệ
– Hộ khẩu thường trú của nguyên đơn (bị đơn): Bản sao hợp lệ
– Bản kê khai về tài sản đang tranh chấp về yêu cầu giải quyết (Tài sản chung hoặc tài sản riêng)
– Trường hợp tranh chấp về tài sản riêng: Cần cung cấp thêm các loại giấy tờ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng
– Bản sao quyết định hoặc bản án ly hôn
Tìm hiểu thêm: Mẫu đơn khởi kiện chia tài sản sau ly hôn
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn:
Tài sản chung của vợ chồng, về nguyên tắc, được chia đôi và có tính đến các điều kiện dưới đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của các bên đối với việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản chung. (Nội trợ của vợ, chồng cũng được coi là lao động có thu nhập);
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng (thí dụ: ngoại tình, phá tán tài sản chung);
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật. Trường hơp không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị: bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, không gộp vào để chia, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung vợ chồng.
- Nếu có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
c. Làm thế nào để phòng ngừa tranh chấp tài sản sau ly hôn?
Tại Việt Nam hiện nay việc tranh chấp tài sản sau ly hôn rất phổ biến, có nhiều trường hợp rất quyết liệt. Nhiều người trong cuộc đã phải chật vật giải quyết chúng với bao công sức, tiền bạc và mất đi mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên vốn từng là vợ, chồng, chưa kể làm tổn thương cho con cái và người thân khác….
Muốn phòng ngừa tranh chấp tài sản sau ly hôn cần làm các công việc sau:
- Trước khi kết hôn cần tham vấn chuyên gia về việc lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng (từ 01/01/2015 Luật cho phép lựa chọn chế độ tài sản theo luật định hay chế độ tài sản theo thỏa thuận);
- Đối với tài sản chung có giá trị như nhà đất, xe cộ, tiền bạc: Cần tuân thủ theo pháp luật về việc mua bán, thừa kế, xác lập quyền sở hữu
- Đối với tài sản riêng: phải có giấy tờ, căn cứ chứng minh;
- Khi ly hôn, cần giải quyết đồng thời vấn đề tài sản, bao gồm tài sản chung và nợ chung (nếu có). Và cần tham vấn luật sư nếu có cơ sở cho rằng bên kia có hành vi tẩu tán tài sản để Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp các bên không muốn giải quyết tài sản khi ly hôn thì cần thỏa thuận rõ ràng bằng văn bản. Đối với bất động sản hoặc tài sản có đăng ký cần có công chứng hoặc chứng thực.
- Các bên cần thiện chí giải quyết tài sản chung theo hướng tự thỏa thuận hoặc nhờ một bên có kinh nghiêm, kiến thức làm trung gian, trước khi đưa nhau ra tòa.
- Cần có biện pháp ngăn chặn một bên tẩu tán tài sản sau ly hôn;
- Lưu ý:
- Sau ly hôn các bên thường hết tình cạn nghĩa. Khi tình nghĩa chẳng còn thì người ta dễ coi vật chất vượt trên giá trị gia đình, tình cảm bố mẹ và con cái.
- Khi các bên không tự thỏa thuận được: Nên nhờ công ty luật hoặc Tòa án giải quyết.
- Tranh chấp tài sản sau ly hôn sẽ trở lên đơn giản với thủ tục hồ sơ gọn nhẹ, vừa không mất án phí, vừa tránh khiếu kiện kéo dài nếu được luật sư chuyên sâu về hôn nhân và gia đình tham gia giải quyết.
5. Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng
a. Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn
- Kể từ khi ly hôn, vợ và chồng vẫn có nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có cả tài sản để tự nuôi bản thân mình.
- Bên nào không trực tiếp nuôi con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng. Thời gian cấp dưỡng cho đến khi con trưởng thành, dù điều kiện kinh tế như thế nào, trừ trường hợp khi bên kia không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
- Nếu các bên không thỏa thuận được về việc nuôi con, Tòa án sẽ xem xét toàn diện các điều kiện nuôi con, căn cứ vào quyền lợi của đứa trẻ với mục đích để trẻ phát triển tốt nhất trong tương lai.
- Các điều kiện cơ bản để bảo đảm quyền lợi của con là: Điều kiện nuôi dưỡng (yếu tố vật chất bao gồm nơi ăn chốn ở), điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, điều kiện khám chữa bệnh, điều kiện phát triển tinh thần như vui chơi giải trí, phát triển đạo đức, môi trường sống, cũng như đạo đức, nhân cách của cha mẹ và v.v…
- Trường hợp hai bên đều đòi quyền nuôi con, Toà án sẽ xem xét, quyết định giao nuôi con cho bên nào có khả năng đảm bảo quyền lợi tốt hơn cho con.
- Không hiếm trường hợp một bên có thu nhập thường xuyên cao và ổn định, lại đáp ứng đầy đủ về điều kiện nhà ở, ăn uống, sinh hoạt cũng như điều kiện học hành của con…. nhưng vẫn không được tòa án giao nuôi con. Lý do là bên đó hay đi công tác hoặc vì lý do khác. Bên đó đã không đáp ứng được điều kiện chăm sóc, giáo dục con, ít có khả năng phát triền đời sống tình cảm cho con do thường xuyên xa nhà…
b. Tranh chấp quyền nuôi con SAU ly hôn
- Mặc dù được Tòa án đã có quyết định giao nuôi con nhưng việc nuôi con có thể thay đổi trong các trường hợp sau:
- Cha, mẹ có thỏa thuận thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để làm việc đó
- Khi thay đổi người trực tiếp nuôi con cần căn cứ cả nguyện vọng của con nếu đã đủ từ bảy tuổi
- Trường hợp cả cha và mẹ đều không đáp ứng được điều kiện trực tiếp nuôi con: Tòa án xem xét, quyết định cho người giám hộ giao nuôi con theo quy định pháp luật.
- Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con. Việc thăm con theo định kỳ hoặc thường xuyên do các bên thoả thuận. Luật quy định không ai được cản trở quyền thăm con.
- Trường hợp lạm dụng thăm nom để cản trở hoặc làm ảnh hưởng không tốt đến việc nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con đối với người kia.
===>>> Xem thêm:Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con
6. Dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn của Công ty Luật Thái An
Khách hàng sẽ rất hài lòng khi sử dụng dịch vụ giải quyêt tranh chấp ly hôn của Công ty Luật Thái An với những nội dung sau đây:
a. Dịch vụ giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn:
- Tư vấn xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
- Tư vấn nguyên tắc chia tài sản chung vơ chồng
- Tư vấn thủ tục chia tài sản chung
- Tư vấn về thỏa thuận chia tài sản chung
- Tư vấn thủ tục chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân
- Tư vấn thủ tục chia tài sản khi ly hôn
- Tư vấn thủ tục chia tài sản sau ly hôn
- Tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản khi ly hôn
- Tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản SAU ly hôn
- Tư vấn giải quyết tranh chấp chia tài sản là quyền sử dụng đất
- Tư vấn chia tài sản chung có yếu tố nước ngoài
- Xác định về các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ chồng
- Tư vấn trách nhiệm liên đới các khoản nợ chung của vợ chồng
- Tư vấn giải quyết tranh chấp nợ chung
- Đại diện cho khách hàng làm việc với các bên liên quan tới việc chia tài sản chung
- Luật sư tham gia phiên tòa xét xử vụ việc ly hôn để bảo vệ quyền lợi của vợ hoặc chồng khi có tranh chấp tài sản khi ly hôn
- Luật sư tư vấn và tham gia giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
b. Dịch vụ giải quyết tranh quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng:
- Tư vấn về điều kiện nuôi con sau ly hôn
- Tư vấn về cấp dưỡng nuôi con
- Tư vấn giành quyền nuôi con: Tư vấn và hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ có lợi để giành quyền nuôi con khi ly hôn; Hỗ trợ khách hàng giành quyền nuôi; Tư vấn về điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn (thay đổi quyền nuôi con)
- Tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng trong việc giành quyền nuôi con hoặc thay đổi quyền nuôi con
- Tư vấn quyền nuôi con khi ly hôn trong các trường hợp cụ thể:
- Giành quyền nuôi con khi thu nhập thấp, không có chỗ ở ổn định, hoặc khi bố, mẹ không đăng ký kết hôn;
- Giành quyền nuôi con của người ngoại tình;
- Thay đổi quyền nuôi con khi bố hoặc mẹ đứa trẻ chết;
- Thay đổi quyền nuôi con khi chồng cũ lấy vợ hoặc vợ cũ lấy chồng;
- Yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con;
- Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Tranh chấp quyền nuôi con có yếu tố nước ngoài;
- Thay đổi quyền nuôi con có yếu tố nước ngoài;
- Thi hành án về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
c. Tại sao lại là Công ty luật Thái An?
Khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn của Công ty luật Thái An, bởi các lý do sau:
- Hãng luật giàu kinh nghiệm tư vấn ly hôn và giải quyết tranh chấp ly hôn từ năm 2007
- Với 03 văn phòng Hà Nội, Thái Nguyên, Hồ Chí Minh hãng luật có thể hộ trợ khách hàng mọi lúc, mọi nơi
- Hình thức dịch vụ đa dạng: Tư vấn hỗ trợ trực tiếp tại văn phòng; Tư vấn trực tuyến qua email, zalo; Tư vấn qua tổng đài miễn phí; Luật sư tham gia đàm phán, hòa giải hoặc tham gia phiên tòa;
- Phí dịch vụ rất thấp, thủ tục hồ sơ gọn nhẹ;
- Các dịch vụ giải quyết tranh chấp ly hôn được khách hàng ưa chuộng: Tư vấn ly hôn nhanh; Ly hôn đơn phương; Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn; Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn; Giải quyết tranh chấp quyền nuôi con; Tư vấn ly hôn với người nước ngoài Tư vấn Ly hôn khi vợ, chồng ở nước ngoài…
- Hàng ngàn khách hàng đã sử dụng và hài lòng về dịch vụ Tư vấn ly hôn và giải quyết Tranh chấp ly hôn của chúng tôi
d. Bảng phí dịch vụ ly hôn, giải quyết tranh chấp hôn và nhân gia đình
Quý khách vui lòng xem Bảng phí dịch vụ ly hôn và giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình
>>>>> LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC ĐÁP ỨNG MỌI YÊU CẦU!
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Tham khảo thêm: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương