logo-dich-vu-luattq

Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

I. Căn cứ Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:

1. Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

Xem thêm: Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

4. Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai, gồm:

a) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền;

b) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng đối tượng sử dụng đất;

c) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng diện tích đất;

Đọc thêm: Trang chủ Cải tạo đất trồng hiệu quả bằng 5 cách tự nhiên

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đủ điều kiện được cấp;

e) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng mục đích sử dụng đất;

f) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thời hạn sử dụng đất;

g) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc các trường hợp trên chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

II. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật:

1. Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

Tham khảo thêm: Đất ao hồ là đất gì? Xây nhà trên đất ao hồ có được không?

3. Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;

III. Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

IV. Các vấn đề khác:

1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

2. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc thu hồi giấy chứng nhận thì có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

3. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.

Tìm hiểu thêm: Khung giá đền bù đất đai 2020

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !