Cán bộ, công chức vi phạm các quy định của Luật Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật. Việc áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm.
Nội dung chính
1. Nguyên tắc và các hình thức xử lý kỉ luật cán bộ công chức, viên chức:
+ Nguyên tắc xử lý kỷ luật:
Xem thêm: Thời hiệu xử lý kỷ luật
Phải đảm bảo mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức có nhiều hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
+ Các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức viên chức:
Theo khoản 1 Điều 78 Luật cán bộ, công chức 2008, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 thì tuỳ thuộc theo tính chất, mức độ vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan thì cán bộ phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau:
– Khiển trách: Là hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng; Sử dụng tài sản công trái pháp luật; Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
– Cảnh cáo: Là hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; Sử dụng thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị để vụ lợi; Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng; được dự thi nâng ngạch công chức; Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng; Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công tác; Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật.
– Cách chức: Là hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được bổ nhiệm chức vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả rất nghiêm trọng; Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ; Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
Như vậy, ta có thể thấy theo quy định của pháp luật thì khi cán bộ công chức, viên chức có vi phạm việc giải quyết được căn cứ vào Luật cán bộ, công chức 2008, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ta có thể đưa ra hình thức xử lý kỉ luật phụ thuộc vào mức độ vi phạm. số lần vi phạm để giải quyết. Các hình thức giải quyết được thực hiện đó là khiển trách, cảnh cáo và cuối cùng là cách chức. Như vậy, ta có thể thấy rõ: Khiển trách là hình thức nhẹ nhất, rồi tới cảnh cáo. Và cuối cùng là cách chức.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức:
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức phải đảm bảo được thực hiện đúng thời hạn và đúng thời hiệu.
Xem thêm: Thế nào là cán bộ? Thế nào là viên chức? Thế nào là công chức?
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008:
“Điều 80. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 04 tháng”.
Tham khảo thêm: Bài tập tình huống luật đất đai
Mặt khác theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 và căn cứ theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008 thì thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức áp dụng cụ thể như sau:
Xem thêm: Cán bộ công chức, viên chức có được góp vốn thành lập doanh nghiệp?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
“Điều 6. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị định này phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu rõ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.”
Như vậy căn cứ vào quy định trên ta có thể thấy việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức được tiến hành thực hiện trong thời hiệu là 24 tháng. Và thời hiệu này được tính từ thời điểm bắt đầu xảy ra vi phạm. Trong khoảng thời gian 24 tháng tính từ thời điểm xảy ra vi phạm đơn vị hành chính phải tiến hành xử lý vi phạm của cán bộ công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức:
Theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008: áp dụng cụ thể như sau:
“Điều 7. Thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Xem thêm: Thời hạn, thời hiệu? Cách tính thời hạn, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.”
Qua các căn cứ nêu trên, ta có thể thấy rõ việc xử lý vi phạm hành chính đối với cán bộ công chức, viên chức cần được thực hiện theo đúng quy định pháp luật cụ thể là trong khoảng thời gian tối đa là 02 tháng kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải tiến hành xử lý kỉ luật.
4. Các trường hợp được xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức:
Theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 và theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008: quy định về các trường hợp xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức áp dụng cụ thể như sau:
“Điều 4. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
1. Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
Đọc thêm: Khoản 1 điều 173 bộ luật hình sự
2. Đang trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Công chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
4. Đang bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.”
Xem thêm: Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
Tại Điều 4 ta có thể thấy, việc xử lý giải quyết các hành vi vi phạm của cán bộ công chức, viên chức cũng có những trường hợp được xem xét để lùi lại thời hạn giải quyết cũng như thời gian xử lý kỉ luật. Một số trường hợp cụ thể và thường gặp đó là cán bộ công chức viên chức đang trong thời gian nghỉ lễ, nghỉ chế độ và trong thơi fkif mang thai sinh con và nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư của Luật Dương gia,tôi có một vấn đề như sau xin hỏi luật sư và mong nhận được sự hỗ trợ từ Luật Dương Gia. Tôi xin trình bày vấn đề của mình và xin hỏi như sau: Thời hiệu xử lý vi phạm kỷ luật công chức là 24 tháng và thời hạn xử lý kỷ luật khác nhau như thế nào? Tôi là cán bộ công chức bị công an bắt vào ngày 30/5/ 2014 đến ngày 30/10/2014 tòa án xử phạt hành chính. Đến ngày 16/7/2015 cơ quan mới ra quyết định xử lý kỷ luật tôi. Vậy cho tôi hỏi trường hợp như vậy theo thời hạn xử lý kỷ luật là không quá 2 tháng còn thời hiệu 24 tháng cơ quan có áp dụng được để xử lý kỷ luật tôi nữa không? Tôi xin cám ơn Luật Dương gia.
Luật sư tư vấn:
Như nội dung bên trên bạn trình bày bạn là cán bộ công chức bị công an bắt vào ngày 30/5/ 2014 đến ngày 30/10/2014 tòa án xử phạt hành chính. Tuy nhiên đến đến ngày 16/7/2015 cơ quan mới ra quyết định xử lý kỷ luật bạn. Vậy việc áp dụng thời hiệu, thời hạn đã đúng chưa?
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức thì trong trường hợp này của bạn thì kể từ thời điểm bạn có hành vi vi phạm pháp luật là ngày 30/5/2014 thì thời hiệu xử lý kỉ luật với bạn là 24 tháng. Tức là đến ngày 30/5/2016 cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
Theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức phải đảm bảo được thực hiện đúng thời hiệu thì công an bắt bạn vào ngày 30/5/2014 nhưng cho đến ngày 30/10/2014 tòa án mới ra quyết định xử phạt hành chính. Khoảng thời gian này chưa được xem xét kỷ luật.
Xem thêm: Quy định các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức
Trong trường hợp này của bạn, nếu bạn xét thấy mình thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 4 quy định của Luật cán bộ, công chức 2008: quy định về các trường hợp xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thì bạn sẽ được xem xét về việc xử lý kỉ luật đối với cán bộ công chức viên chức. Đó là, bạn vi phạm quy định pháp luật, hành vi vi phạm xảy ra trong thời gian bạn đang được nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị cho phép. Hoặc bạn đang trong thời gian điều trị bệnh mà có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Nếu bạn là nữ thì sẽ được xem xét xử lý kỉ luật trong thời gian bạn mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trường hợp cuối cùng là nếu hành vi vi phạm của bạn mà bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm và bị tạm giữ, tạm giam chờ kết luận thì trong thời gian bạn bị tạm giam, tạm giữ bạn sẽ được xem xét xử lý kỉ luật tại cơ quan, đơn vị làm việc.
Kết luận
Như vậy, sau khi Luật Dương gia đưa ra các căn cứ pháp lý về xử lý kỉ luật với cán bộ công chức, viên chức thì tính đến thời điểm ra quyết định xử lý kỷ luật cán bộ công chức trong trường hợp của bạn “từ ngày 30/10/2014 – 16/7/2015” là hơn 7 tháng. Trong khi Tòa án đã ra quyết định xử phạt hành chính từ 30/10/2014. Trường hợp này đã không đảm bảo thời hạn mà pháp luật quy định.
Trên đây là toàn bộ những thông tin và câu trả lời mà Luật Dương gia cung cấp để giải đáp những thắc mắc của bạn về luật xử lý vi phạm với cán bộ công chức,viên chức. Hi vọng những thông tin trên đây sẽ giúp bạn đưa ra những phương án tối ưu nhất để giải quyết được vấn đề mà bạn đang vướng mắc.
Tham khảo thêm: điều 135 bộ luật hình sự 2015