logo-dich-vu-luattq

Thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp

thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp

Luật bảo hiểm thất nghiệp quy định thế nào? Mức đóng và nhận bảo hiểm thất nghiệp hiện nay bao nhiêu? Thủ tục, hồ sơ để được nhận bảo hiểm thất nghiệp có khó không, thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp? Đây là những câu hỏi liên quan đến quyền lợi mà người lao động quan tâm.

Bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các quy định về bảo hiểm thất nghiệp mới nhất cũng như thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp.

Xem thêm: Thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc làm, nhằm hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Mức trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là chỗ dựa vật chất và tinh thần cho người lao động khi thất nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn cho người sử dụng lao động và nhà nước.

Người sử dụng lao động sẽ được trút bớt gánh nặng tài chính giải quyết chế độ cho người lao động bị sa thải. Đặc biệt, thời buổi kinh tế khó khăn tạo nên sức ép thu hẹp nhân công lên các nhà sản xuất. Đối với ngân sách nhà nước, bảo hiểm thất nghiệp cũng góp phần không nhỏ nhằm giảm bớt chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng.

Thời hạn, thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Quy định thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Ngoài ra theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Quy định thời gian làm bảo hiểm thất nghiệp

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định tại khoản 1, Điều 18 Nghị định 28/2015.

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.

Khi đó, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ tính từ ngày thứ 16 hàng tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.

Như vậy, sau 20 ngày kể từ thời điểm nộp hồ sơ và hồ sơ hợp lệ, người lao động sẽ được nhận Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiến hành khai báo tình trạng việc làm tháng đầu tiên.

Tìm hiểu thêm: Thủ tục gộp sổ BHXH cho người lao động năm 2022

Đối tượng áp dụng thời gian làm bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động

  • Người lao động tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
    • Hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc Hợp đồng làm việc (HĐLV) không xác định thời hạn.
    • HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn.
    • HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người giúp việc gia đình có không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

Đơn vị tham gia BHTN

Đơn vị tham gia BHTN được quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Quyết định số 595/QĐ, gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
  • Tổ chức chính trị, tổ chức Chính trị – Xã hội, tổ chức Xã hội – Nghề nghiệp và tổ chức xã hội khác.
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

Cách tính mức luật hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

  • Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
  • Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2018 như sau:

  • Mỗi tháng người lao động được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức hưởng mỗi tháng của người lao động không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định hoặc không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động làm việc nhận lương theo chế độ tiền lương do nhà nước chi trả.
  • Tiền bảo hiểm thất nghiệp được chi trả theo từng tháng chứ người lao động không được nhận một lần.

Ví dụ: Mức lương bình quân của bạn là 6.000.000 đồng, vậy mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của bạn được tính như sau: 60% x 6.000.000 đồng = 3.600.000 đồng.

thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp
thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp

Quy định về bảo hiểm thất nghiệp

Hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp

  • Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu)
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
  • Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc).
  • Chứng minh thư nhân dân (bản sao có công chứng).
  • 1 ảnh 3 x 4 hoặc 1 ảnh 4 x 6.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
    • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
    • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn); đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
  3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
  4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Kết luận

Nếu thỏa mãn các điều kiện nêu trên, người lao động sẽ tiến hành làm thủ tục để lãnh bảo hiểm thất nghiệp. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Đồng thời, mức hưởng này cũng không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Kết quả hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì?

Sau khi người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định của Luật việc làm 2013, nộp hồ sơ hưởng BHTN, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu của Bộ lao động, thương binh và xã hội quy định và trao trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện nếu nộp hồ sơ qua bưu điện.

Kết quả hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bao gồm:

  • Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ lao động, thương binh và xã hội quy định;
  • Sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận của Trung tâm dịch vụ việc làm sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Thẻ bảo hiểm y tế với đối tượng là người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng theo đúng quyết định được cấp.

Lưu ý: trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, Trung tâm dịch vụ việc làm cần có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp gián đoạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Xin chào công ty, tôi có một câu hỏi muốn được tư vấn như sau.

Tôi tên là Bùi Lan Ngọc, tôi đã làm việc và đóng bảo hiểm từ tháng 4/2006 đến tháng 8/2016. Nhưng đến hết tháng 8 tôi xin công ty nghỉ không lương 2 tháng do có việc cá nhân và không đóng bảo hiểm nào. Tháng 11/2016, tôi xin công ty nghỉ việc hẳn và đến nay tôi chưa có việc làm. Vậy trong trường hợp của tôi bị gián đoạn 2 tháng không tham gia bảo hiểm thì có được thanh toán trợ cấp thất nghiệp không?

Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Tham khảo thêm: Cách lấy mã số bảo hiểm xã hội

Trả lời:

Với câu hỏi này, chúng tôi xin trả lời như sau:

Cách tính khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để bạn được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 45 Luật việc làm 2013 như sau:

”1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Do đó, khi tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ tính tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp cả liên tục và không liên tục. Cụ thể trong trường hợp của bạn thì được tính từ khi bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp đến khi chấm dứt hợp đồng lao động vơi công ty mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Vì thế, trường hợp bạn có 2 tháng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng tới quyền lợi của bạn khi tính hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bạn sẽ vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng xác định/ không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng mùa vụ.

+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Vì vậy, thời gian 2 tháng gián đoạn bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn khi tính thời gian để bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Và bạn đã nộp hồ sơ để hưởng trở cấp thất nghiệp trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng với công ty thì sẽ được giải quyết trợ cấp thất nghiệp.

Trên đây là một số nội dung về thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp, nếu có vấn đề gì thắc mắc về nội dung này, quý khách hàng vui lòng liên hệ với Luật Trần và Liên Danh chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng!

Tham khảo thêm: Nghỉ ngang có được lãnh bảo hiểm xã hội không

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !