Tỷ lệ trích các khoản theo lương năm 2019. Đối tượng tham gia bảo hiểm là những ai? Tỷ lệ các khoản trích bảo hiểm như thế nào? Mức tiền đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ là bao nhiêu? Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định về các khoản trích này được trình bày cụ thể dưới đây.
Tham khảo thêm: Báo tăng/giảm lao động muộn, DN bị xử lý như thế nào?
Xem thêm: Mức đong bhxh 2019
Nội dung chính
- 1 1. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN 2019 bắt buộc
- 2 2. Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH
- 3 3. Các khoản lương đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2019
- 4 4. Mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2019
- 5 5. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ năm 2019
- 6 6. Thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN
- 7 7. Một vài các lưu ý mà các bạn cần quan tâm khi đóng bảo hiểm
1. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN 2019 bắt buộc
– Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động (Không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng)
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Từ ngày 1/1/2018 trở đi: Những Người làm việc theo Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng phải tham gia.
– Người lao động đồng thời có từ 02 Hợp đồng lao động trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì
- Đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên.
- Đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất.
(Theo điều 4, điều 13, điều 17, điều 21 Quyết định 595/QĐ-BHXH)
Lưu ý:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHTNLĐ-BNN; không thuộc đối tượng tham gia BHYT, BTHN.
(Theo Công văn 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của BHXH TP Hà Nội)
– Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ.
Theo Quyết định 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của BHXH Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01/7/2018)
2. Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH
Căn cứ theo Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như:
– Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác
=> Những khoản trên phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
3. Các khoản lương đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2019
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ lương do người sử dụng lao động quyết định: Là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH và điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:
– Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP bao gồm:
3.1. Mức lương
– Là mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận.
– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
– Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
– Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Đọc thêm: Nơi nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp
– Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
3.2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực;
– Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút
– Các phụ cấp có tính chất tương tự.
b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
3.3 Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
4. Mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2019
4.1. Mức tiền lương đóng BHXH tối thiểu 2019
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc năm 2019 không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2019
Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 theo nghị định 157/2018/NĐ-CP như sau:
VÙNG Mức lương tối thiểu vùng năm 2019
(áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2019)
So sánh với mức lương
tối thiểu vùng năm 2018
Vùng 1 4.180.000 đồng/tháng Tăng 200.000 đồng/tháng Vùng 2 3.710.000 đồng/tháng Tăng 180.000 đồng/tháng Vùng 3 3.250.000 đồng/tháng Tăng 160.000 đồng/tháng Vùng 4 2.920.000 đồng/tháng Tăng 160.000 đồng/tháng
Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương thấp nhất để đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2019
Doanh nghiệp
thuộc vùng
Mức lương thấp nhất để tham gia bảo hiểm bắt buộc
(BHXH, BHYT, BHTN)
Đối với lao động chưa qua học nghề
(làm công việc giản đơn nhất)
Đối với lao động đã qua học nghề
(Phải cộng thêm 7%)
Vùng 1 4.180.000 4.472.600 Vùng 2 3.710.000 3.969.700 Vùng 3 3.250.000 3.477.500 Vùng 4 2.920.000 3.124.400
Lưu ý: Theo Công văn 3895/BHXH-TB ngày 29/12/2017 của BHXH TP Hà Nội:
– Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung
4.2 Mức lương đóng Bảo hiểm xã hội tối đa:
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.
Tham khảo thêm: Mua bảo hiểm y tế không theo hộ gia đình
– Mức tiền lương tháng đóng BHTN mức tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng. (Mức lương tối thiểu vùng được xác định như trên phần 1 nhé)
Mức lương cơ sở cụ thể như sau:
– Từ ngày 1/7/2017: Mức lương cơ sở là: 1.300.000 đ/ tháng
– Từ ngày 1/7/2018: Mức lương cơ sở là: 1.390.000 đ/tháng
– Từ ngày 1/7/2019: Mức lương cơ sở là: 1.490.000 đ/tháng.
5. Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ năm 2019
Theo Điều 5, điều 14, điều 18, điều 22 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định: Tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội trích vào Chi phí Doanh nghiệp và Lương người lao động cụ thể như sau:
Tỷ lệ đóng BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng Doanh nghiệp phải đóng 17,5% 3% 1% 2% 23,5% Người lao động đóng 8% 1,5% 1% 10,5% Tổng cộng 25,5% 4,5% 2% 2% 34%
Qũy BHXH được quy định tỷ lệ như sau:
– 17,5% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp). – Phần trích vào Chi phí Doanh nghiệp
– 8% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) – Phần trích vào lương NLĐ
Như vậy:
– Hàng tháng Doanh nghiệp sẽ phải nộp BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho Cơ quan BHXH Quận, huyện với tỷ lệ: 32% Tổng mức lương tham gia BHXH.
– Và phải đóng KPCĐ cho Liên đoàn Lao động Quận, huyện với tỷ lệ: 2% Tổng quỹ tiền lương tham gia BHXH.
6. Thời hạn đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN
Phương thức đóng theo quy định tại Điều 87 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể như sau:
6.1. Đóng hằng tháng
Hàng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia BHXH, nội dung nộp tiền.
6.2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
6.3. Đóng theo địa bàn
– Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
– Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ. (Theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định 888/QĐ-BHXH sửa đổi, bổ sung Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 7 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH)
7. Một vài các lưu ý mà các bạn cần quan tâm khi đóng bảo hiểm
- Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
- Các trường hợp không phải đóng BHXH:
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
- Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
– Trường hợp HĐLĐ hết thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
– Thời gian hưởng chế độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian đóng BHXH.
– Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
– Trường hợp người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
Có thể thấy, dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì mức đóng hiện nay cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động so với những gì mà BHXH hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động…
Tham khảo thêm: Báo tăng/giảm lao động muộn, DN bị xử lý như thế nào?
Xem thêm: Mức đong bhxh 2019