logo-dich-vu-luattq

Luật thừa kế đất đai khi chồng chết

Trong thời kỳ hôn nhân, nếu chẳng may người chồng chết thì quyền thừa kế của người vợ về tài sản nói chung, đất đai nói riêng được quy định như thế nào? Để giải đáp thắc mắc này mời quý khách hàng cùng theo dõi nội dung tư vấn dưới đây của Luật sư tư vấn về luật thừa kế đất đai khi chồng chết mới nhất.

1. Ai sẽ quản lý di sản theo luật thừa kế đất đai khi chồng chết?

luật thừa kế đất đai khi chồng chết

Xem thêm: Luật thừa kế đất đai khi chồng chết

* Trường hợp đất đai là tài sản chung của vợ chồng:

Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi chồng chết người vợ sẽ có toàn quyền quản lý đất đai, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý hoặc những người thừa kế đất đai thỏa thuận cử người khác quản lý.

Bên cạnh đó, khi có yêu cầu về chia đất đai thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Cụ thể:

– Một nửa khối tài sản chung sẽ được xác định là tài sản riêng của vợ, vợ có toàn quyền định đoạt phần tài sản này;

– Một nửa khối tài sản chung thuộc về chồng đã chết sẽ được xác định là di sản thừa kế mà người chồng để lại và cũng được chia theo quy định của luật thừa kế đất đai.

* Trường hợp đất đai là tài sản riêng của chồng:

Lúc này tài sản sẽ được xác định là di sản thừa kế mà người chồng để lại và cũng được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra theo quy định tại Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS).

2. Vợ được hưởng thừa kế đất đai như thế nào khi chồng chết có di chúc?

* Trường hợp người chồng có lập di chúc để lại đất đai cho người vợ thì theo quy định của luật thừa kế đất đai là:

Việc phân chia đất đai được thực hiện theo ý chí của người chồng. Người vợ được thừa kế đất đai. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì đất đai được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (Điều 659 BLDS)

* Trường hợp người chồng có để lại di chúc nhưng không cho người vợ hưởng thừa kế đất đai hoặc chỉ cho hưởng phần đất đai có giá trị ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế. Trường hợp này luật thừa kế đất đai có quy định như sau:

Trên cơ sở quy định tại Điều 644 BLDS thì với trường hợp này, người vợ là người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc. Người vợ được hưởng phần đất đai có giá trị bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu đất đai đó được chia theo pháp luật.

Xem thêm: Luật thừa kế đất đai có di chúc

3. Vợ được hưởng thừa kế đất đai khi chồng chết như thế nào nếu không có di chúc?

Theo quy định của luật thừa kế đất đai thì trong trường hợp chồng chết không để lại di chúc thì di sản chồng để lại sẽ được chia đều cho mọi người trong hàng thừa kế (Điều 650 BLDS). Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của chồng.

Lúc này, các đồng thừa kế đều có quyền yêu cầu phân chia di sản chứ không riêng gì vợ. Những người được thừa kế có thể tự thỏa thuận về việc chia di sản, nếu không thỏa thuận được thì có thể khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.

Tìm hiểu thêm: điều 124 bộ luật dân sự 2015

Dựa vào quy định của luật thừa kế đất đai khi chồng chết thì trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung và vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác (Điều 655 BLDS) thì:

– Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó chồng chết thì vợ vẫn được thừa kế di sản;

– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu chồng chết thì vợ vẫn được thừa kế di sản;

– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

4. Thủ tục sang tên sổ đỏ do thừa kế đất đai khi chồng chết

Người vợ muốn được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất được hưởng thừa kế cần thực hiện khai nhận di sản thừa kế và sang tên trên Sổ đỏ theo quy định của luật thừa kế đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể:

– Khai nhận di sản thừa kế: liên hệ với phòng công chứng tại tỉnh, thành phố nơi có đất đai để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế;

– Tổ chức cuộc họp gia đình và tất cả các thành viên trong diện được hưởng thừa kế phải ký tên vào Biên bản họp gia đình, đồng ý để người vợ đứng tên chủ sở hữu trong sổ đỏ;

– Thủ tục sang tên sổ đỏ được quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ người vợ cần chuẩn bị bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

+ Văn bản về thừa kế nhà đất theo quy định (di chúc, văn bản khai nhận di sản, biên bản họp gia đình,…);

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 2. Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường Tỉnh. Nếu người sang tên sổ đỏ nộp hồ sơ tại UBND xã nơi có đất thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND xã phải chuyển hồ sơ đó cho Văn phòng đăng ký đất đai.

Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên môi trường huyện.

Bước 3. Nhận Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ hoặc giao UBND xã trao cho người nộp hồ sơ nếu hồ sơ được người nộp hồ sơ nộp tại UBND xã.

Thời gian thực hiện thủ tục: thông thường không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ trừ một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất

Tìm hiểu thêm: điều 290 bộ luật hình sự 2015

Trên đây là sự tư vấn của công ty về Luật thừa kế đất đai khi chồng chết 2021 dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành. Nếu trong quá trình thừa kế có bất kỳ thắc mắc nào, quý khách hàng có thể liên hệ đến chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn trực tiếp bởi Luật sư tư vấn Dân sự giàu kinh nghiệm của công ty. Trân trọng!

Liên hệ qua Hotline:

094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

– Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

– Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.

Liên hệ qua Zalo – Facebook:

Zalo: 0967 370 488 – Facebook: Saigon Law Office

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com

Luatsutronghieu@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

>> Danh sách văn phòng luật sư của chúng tôi:

– Văn phòng luật sư Bình Dương

– Văn phòng luật sư Long An

– Văn phòng luật sư Long Thành

Tham khảo thêm: Luật khám nghĩa vụ quân sự

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !