logo-dich-vu-luattq

Luật mới về bảo hiểm xã hội

Cùng với sự thay đổi về kinh tế xã hội, chất lượng cuộc sống đang dần được cải thiện và nâng cao rõ rệt, trong đó bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong các chính sách an sinh ở nước ta. Tới đây, bảo hiểm xã hội năm 2022 sẽ có những thay đổi mới trong chính sách mà người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ để đảm bảo lợi ích cho mình và doanh nghiệp.

bảo hiểm xã hội và những thông tin cần thiết nhất

Xem thêm: Luật mới về bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội năm 2022, nhiều thay đổi trong chính sách hưu trí và tử tuất.

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn rõ nét về Bảo hiểm xã hội năm 2022 và những điểm thay đổi đáng chú ý so với năm 2021.

1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ khái niệm về bảo hiểm xã hội (BHXH) như sau:

“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”

Người lao động (NLĐ) tham gia BHXH dưới hai hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo đó:

Bảo hiểm xã hội bắt buộc: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện: là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Năm 2022, bảo hiểm xã hội càng thể hiện rõ vai trò của mình là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, giúp ổn định và xây dựng hệ thống vững chắc, đồng thời góp phần quan trọng vào việc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội.

2. Các chế độ của bảo hiểm xã hội năm 2022

Năm 2022, các chế độ BHXH cho người lao động tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện được giữ nguyên so với năm 2021. Trong đó BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất và BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ hưu trí và tử tuất.

2.1 Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHXH bắt buộc gồm 5 chế độ, các chế độ này được quy định chặt chẽ theo Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản pháp luật liên quan khác.

(1) Chế độ ốm đau

Chế độ ốm đau được áp dụng cho NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Ngoài ra còn áp dụng cho NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể NLĐ sẽ được xét hưởng chế độ ốm đau khác nhau. Tuy nhiên, NLĐ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng và bằng từ 50% – 100% mức tiền lương đóng bảo BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

(2) Chế độ thai sản

Chế độ thai sản được áp dụng cho cả lao động nam và lao động nữ khi mang thai, sinh con, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản hoặc nhận con nuôi theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào thời gian tham gia BHXH và từng trường hợp nghỉ, NLĐ sẽ được xét hưởng chế độ thai sản khác nhau.

Nghỉ thai sản là một trong những quyền lợi khi tham gia BHXH

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi khám thai và sinh con.

  • Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

  • Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 5 – 14 ngày làm việc và thời gian nghỉ việc được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

>>> Những điểm mới bổ sung trong chế độ thai sản từ ngày 1/9/2021 Xem thêm

(3) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

  • Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Hoặc áp dụng cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc các trường hợp nêu trên.

NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng được tính bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

(Lưu ý năm 2022 mức lương cơ sở có thể bị xóa bỏ, mức hưởng chế độ TNLĐ-BNN sẽ có hướng dẫn cụ thể sau)

(4) Chế độ hưu trí

Chế độ hưu trí được áp dụng cho NLĐ khi có đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu. Trong điều kiện lao động bình thường để được hưởng chế độ hưu trí NLĐ cần tham gia BHXH đủ 20 năm và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động 2019. Các trường hợp đặc biệt có thể được nghỉ hưu trước tuổi hoặc lớn hơn tuổi nghỉ hưu nhưng không quá 05 tuổi.

Mức lương hưu được tính theo công thức sau:

Mức lương hưu = Tỷ lệ hưởng/ tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa hàng tháng là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

(5) Chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất được áp dụng trong trường hợp NLĐ chết. Chế độ tử tuất bao gồm trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.

  • Trợ cấp mai táng: Người lo hậu sự cho NLĐ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng, mức trợ cấp mai táng hiện được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

  • Trợ cấp hàng tháng cho thân nhân NLĐ: Tùy từng trường hợp mức trợ cấp hàng tháng cho thân nhân NLĐ chết sẽ được tính bằng 50% – 70% mức lương cơ sở.

>>> Cập nhật mức lương cơ sở năm 2022 mới nhất Xem chi tiết

2.2 Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất được áp dụng đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Mức hưởng chế độ hưu trí và tử tuất được áp dụng tương tự như đối NLĐ tham gia BHXH bắt buộc.

Người lao động được hưởng lương hưu khi tham gia BHXH

Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện người lao động được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập do NLĐ lựa chọn nhưng thấp nhất bằng mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn theo từng giai đoạn.

2.3 Bảo hiểm xã hội 1 lần

Năm 2022, NLĐ đủ điều kiện khi có yêu cầu sẽ được hưởng BHXH một lần áp dụng cả cho người NLĐ tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Cụ thể như sau:

Mức hưởng BHXH một lần = (1,5 x mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014) + (2 x mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi).

Lưu ý: Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập/lương tháng đóng BHXH.

3. Bảo hiểm xã hội năm 2022 – Những thay đổi đáng chú ý

Bảo hiểm xã hội năm 2022, dự kiến sẽ có nhiều chính sách được thực thi và có sự thay đổi đáng kể so với các chính sách bảo hiểm xã hội năm 2021. Cụ thể, dưới đây là những thay đáng chú ý mà người lao động và người sử dụng lao động cần chú ý.

3.1 Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 17, Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2021 và căn cứ theo Điều 9, Điều 10 Nghị định này thì NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ ngày 1/1/2022 sẽ có thêm chế độ hưu trí và chế độ tử tuất như đối với NLĐ Việt Nam.

Trước đó, năm 2021 NLĐ nước ngoài có tham gia BHXH, tuy nhiên chỉ đóng vào các quỹ ốm đau, thai sản và quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chứ chưa đóng tiền vào quỹ hưu trí và tử tuất. Năm 2022, sẽ đánh dấu một bước thay đổi mới giúp NLĐ nước ngoài có quyền lợi giống như NLĐ Việt Nam.

3.2 Người lao động nước ngoài được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần

Cùng với việc được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất thì NLĐ nước ngoài sẽ đồng thời được lấy BHXH một lần khi có yêu cầu theo quy định tại Khoản 6, Điều 9, Nghị định 143/2018/NĐ-CP. Cụ thể, NLĐ nước ngoài được nhận BHXH một lần khi thuộc các trường hợp sau:

  • Tham khảo thêm: Luật Đất đai năm 2003

    Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

  • Đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

  • Đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam.

  • Bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.

Có thể thấy, điều kiện nhận BHXH một lần của NLĐ nước ngoài dễ dàng hơn so với NLĐ Việt Nam. Các chính sách BHXH năm 2022 sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NLĐ nước ngoài, bảo vệ quyền lợi tối đa cho NLĐ nước ngoài khi tham gia BHXH tại Việt Nam.

3.3 Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động so với năm 2021

Thực hiện quy định tại Điều 169, Bộ luật Lao động năm 2019 về độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo quy định trên, năm 2022, tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có sự thay đổi như sau:

  • Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 06 tháng (Tăng 03 tháng so với năm 2021).

  • Lao động nữ: Từ đủ 55 tuổi 08 tháng (Tăng 04 tháng so với năm 2021).

Như vậy, năm 2022 độ tuổi nghỉ hưu của NLĐ sẽ cao hơn độ tuổi nghỉ hưu năm 2021. Theo đó NLĐ và người sử dụng lao động cần lưu ý để chủ động sắp xếp công việc khi sắp đến tuổi nghỉ hưu.

Xem thêm >> Chế độ hưu trí năm 2022 – Thay đổi về tuổi nghỉ hưu và cách tính lương hưu

3.4 Thay đổi cách tính lương hưu của lao động nam

Một điểm mà lao động nam đến tuổi nghỉ hưu cần đặc biệt lưu ý đó là thay đổi trong cách tính mức hưởng lương hưu. Cách tính mức lương hưu được thay đổi như sau:

Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ lương x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2021 và năm 2022 có sự thay đổi đối với lao động nam như sau:

  • Năm 2021, chỉ cần đóng 19 năm BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức hưởng tối đa là 75%.

  • Năm 2022, phải đóng đủ 20 năm BHXH thì tỷ lệ hưởng lương hưu mới là 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2%, mức hưởng tối đa là 75%.

Những thay đổi về cách tính lương hưu năm 2022

Năm 2022, thay đổi cách tính tỷ lệ lương hưu cho lao động nam.

Như vậy, với cùng mức đóng BHXH là 20 năm thì lao động nam nghỉ hưu năm 2021 được tính tỷ lệ hưởng lương hưu là 47%, trong khi nghỉ hưu năm 2022 chỉ được tính hưởng 45%.

Trường hợp đối với lao động nữ cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu năm 2022 không đổi so với năm 2021. Cụ thể lao động nữ đóng đủ 15 năm BHXH sẽ được tính 45%. Sau đó cứ thêm mỗi năm tính thêm 2% và tỷ lệ hưởng tối đa là 75%.

3.5 Điều chỉnh mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động

Bảo hiểm xã hội năm 2022 có nhiều sự thay đổi trong mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động ứng với từng giai đoạn. Căn cứ theo quy định Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, Nghị định số 58/2020/NĐ-CP, Nghị định 143/2018/NĐ-CP, Nghị quyết 68/NQ-CP, Nghị quyết 116/NQ-CP mức đóng quỹ BHXH của người lao động và người sử dụng lao động năm 2022 sẽ có sự thay đổi như sau:

(1) Đối với NLĐ Việt Nam và doanh nghiệp sử dụng lao động Việt Nam

Thời gian

Doanh nghiệp

Người lao động Việt Nam

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí-tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

Hưu trí-tử tuất

Ốm đau-thai sản

TNLĐ-BNN

Hiện nay

14%

3%

0%

0%

3%

8%

1%

Đọc thêm: Tội chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào ? Thủ tục khởi kiện hành vi lừa đảo

1,5%

Từ 01/07/2022 – hết 30/9/2022

14%

3%

0,5 hoặc 0,3%

0%

3%

8%

1%

Đọc thêm: Tội chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào ? Thủ tục khởi kiện hành vi lừa đảo

1,5%

Từ 01/10/2022 trở đi

14%

3%

0,5 hoặc 0,3%

1%

3%

8%

1%

Đọc thêm: Tội chiếm đoạt tài sản được quy định như thế nào ? Thủ tục khởi kiện hành vi lừa đảo

1,5%

(2) Đối với NLĐ nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài:

Như vậy, theo số liệu bảng trên NLĐ và người sử dụng lao động có thể thấy rõ mức đóng BHXH, BHYT, BHTN ứng với từng giai đoạn năm 2022. Trong trường hợp doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của Covid-19 và đáp ứng đủ điều kiện sẽ được giảm tiền đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất nếu làm hồ sơ yêu cầu.

3.6 Từ 2022, có thể bãi bỏ lương cơ sở và gây ảnh hưởng đến các khoản trợ cấp BHXH

Nghị quyết 27/NQ-TW ban hành ngày 21/5/2018 đề cập đến chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, nghị quyết. Nghị quyết nêu rõ:

“Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.”

Căn cứ theo quy định trên thì năm 2021 là năm chúng ta đã phải áp dụng chế độ tiền lương mới, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh mà việc điều chỉnh này được lùi lại đến năm 2022. Nếu trong trường hợp năm 2022 áp dụng chế độ tiền lương mới cũng đồng nghĩa với việc lương cơ sở có thể sẽ bị bãi bỏ từ năm 2022 và gây ảnh hưởng đến hàng loạt các khoản trợ cấp BHXH.

Các khoản trợ cấp BHXH bị ảnh hưởng khi bãi bỏ lương cơ sở như:

(1) Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi

(2) Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sau sinh

(3) Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

(4)Trợ cấp khi bị suy giảm khả năng lao động

(5) Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật

(6) Trợ cấp phục vụ

(7) Mức trợ cấp lương hưu tối thiểu hàng tháng

(8) Trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

(9) Trợ cấp mai táng

(10) Trợ cấp tuất hàng tháng.

Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có văn bản chính thức nào quy định về việc bãi bỏ mức lương cơ sở, rất có thể kế hoạch này sẽ được áp dụng vào tháng 7/2022. NLĐ và người sử dụng lao động cần chờ hướng dẫn cụ thể từ Chính Phủ và Bộ lao động thương binh và xã hội.

Xem thêm >> Năm 2022 mức hưởng nhiều khoản trợ cấp BHXH có thể thay đổi TẠI ĐÂY

3.7 Thay đổi mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu

Năm 2021, tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 – 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, do đó mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất năm 2021 bằng chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn và bằng 700.000 đồng/người/tháng. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/01/2022, mức chuẩn nghèo đối với khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ là 1.500.000 đồng.

Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất là 330.000 đồng/1 tháng và số tiền hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham gia cũng sẽ tăng lên. Cụ thể:

  • Đối với NLĐ thuộc hộ nghèo: Số tiền hỗ trợ sẽ tăng từ 46.200 đồng lên 99.000 đồng/1 tháng.

  • Đối với NLĐ thuộc hộ cận nghèo: Số tiền hỗ trợ sẽ tăng từ 38.500 đồng lên 82.500 đồng/1 tháng

  • Đối với NLĐ thuộc đối tượng khác: Số tiền hỗ trợ sẽ tăng từ 15.400 đồng lên 33.000 đồng/1 tháng.

Trên đây là thông tin về Bảo hiểm xã hội năm 2022 và tổng hợp những điều người lao động và người sử dụng lao động cần biết khi sắp bước sang năm 2022, hy vọng sẽ mang đến cho bạn đọc nhiều thông tin hữu ích. Bảo hiểm xã hội điện tử eBH sẽ liên tục cập nhật thông tin liên quan đến các chính sách BHXH tại website: https://ebh.vn nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chính xác.

Tham khảo thêm: Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !