Nội dung chính
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Xem thêm: Lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp ở đâu
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46, Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm đúng quy định pháp luật, không thuộc trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
– Bạn phải đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
+ Có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
+ Có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
>> Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2022 là bao nhiêu tiền ?
– Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập đễ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp vì bạn đáp ứng tất cả các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp trên. Tuy nhiên, bạn lưu ý trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
3. Mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp với tổng thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp là 05 năm 01 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Như vậy, trường hợp này, bạn sẽ được hưởng 05 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Do thông tin bạn cung cấp không nhắc tới mức lương của bạn, nên trong trường hợp này bạn có thể tự tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Cơ quan tiếp nhận và giải quyết trợ cấp thất nghiệp: Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang cư trú (có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú).
Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
>> Xem thêm: Năm 2022, Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì ?
4. Quá thời hạn quy định thì có được lấy tiền bảo hiểm hay không?
Câu hỏi: Xin chào luật sư, em tham gia bảo hiểm được 2 năm 3 tháng. Nhưng em đã quá hạn nộp sổ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là 5 tháng vậy em có được bảo lưu không, lần sau tham gia bảo hiểm rồi có nghỉ việc em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cộng dồn 2 lần tham gia bảo hiểm không vậy?
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Việc làm 2013
Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Tìm hiểu thêm: Doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội
2. Luật sư tư vấn:
Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
>> Xem thêm: Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới năm 2022 ?
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng bảo hiểm được 02 năm 03 tháng, như vậy bạn đã đáp ứng đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm để hưởng trợ cấp thất nghiệp, tuy nhiên tính đến thời điểm này bạn đã quá thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp 05 tháng. Do đó, lần này bạn sẽ không thể lấy được trợ cấp thất nghiệp.
Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Căn cứ theo quy định trên, nếu như bạn chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp lần này thì thời thời gian đã đóng bảo hiểm của bạn sẽ được cộng dồn với khoảng thời gian sau này bạn tham gia chứ không bị mất đi. Khi đó, thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn cũng sẽ tăng lên.
Để được hưởng trợ cấp, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bạn cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu của BLĐ – TBXH quy định)
2. Các giấy tờ liên quan đến việc chấm dứt lao động như:
– Quyết định thôi việc
>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp theo quy định luật hiện nay ?
– Quyết định sa thải
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Với các hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo mùa thì cầm nguyên bản hợp đồng lao động đó.Các giấy tờ trên cần nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm chứng minh thư (bản chính) khi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Nhận bảo hiểm thất nghiệp ở nơi cư trú có được không?
Luật sư trả lời:
Tham khảo thêm: Hướng dẫn cách tính tiền thai sản năm 2022
1. Cơ sở pháp lý
>> Xem thêm: Thủ tục báo tăng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
– Nghị định 28/2015/NĐ-CP
2. Nội dung tư vấn
– Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thì người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể làm thủ tục nhận BHTN ở Đắk Lắk.
Nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm, bạn lưu ý nộp hồ sơ trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ.
– Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
>> Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất là bao nhiêu ?
.) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
.) Quyết định thôi việc;
.) Quyết định sa thải;
.) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
.) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
– Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, 1900.6162 (nhấn máy lẻ phím 6) để được hỗ trợ trực tuyến.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh KHuê
>> Xem thêm: Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật Minh Khuê
Đọc thêm: Bảo hiểm y tế 5 năm liên tục là gì