Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, hành vi vu khống được thực hiện với những phương thức, thủ đoạn tinh vi và phức tạp hơn. Nhiều người lợi dụng mạng xã hội, điển hình là Facebook để đưa hình ảnh, video clip, phát tán thông tin xuyên tạc nhằm mục đích bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của người khác. Những hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật Hình sự 2017 (“Bộ luật hình sự”).
Nội dung chính
Vu khống là gì?
Vu khống được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những thông tin mà người loan truyền biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Xem thêm: điều 156 bộ luật hình sự năm 2015
Quy định của Bộ luật hình sự về tội vu khống
Điều 156 Bộ luật hình sự quy định về tội vu khống như sau:
Căn cứ quy định trên, có thể thấy, theo quy định của Bộ luật hình sự, tội vu khống là hành vi (i) bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; (ii) bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Hình phạt cao nhất áp dụng đối với người có hành vi phạm tội là 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị (i) phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; (ii) cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Các yếu tố cấu thành tội phạm
Tìm hiểu thêm: Tư vấn luật đất đai miễn phí
Một hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, gồm: (i) Mặt khách quan; (ii) Mặt chủ quan; (iii) Mặt khách thể; và (iv) Mặt chủ thể.
Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, có thể thấy, các yếu tố cấu thành tội vu khống sẽ như sau:
Thứ nhất: Về mặt khách quan
– Người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Ví dụ như đưa ra thông tin, rằng người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người bị vu khống không thực hiện những hành vi đó. Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động …
– Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không trực tiếp đưa ra những điều không đúng sự thật về người khác nhưng cố ý loan truyền những điều bịa đặt do người khác đưa ra để người khác biết, hoặc đưa lên phương tiện thông tin truyền thông….
– Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.
Thứ hai: Về khách thể
Hành vi của người phạm tội xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
Thứ ba: Về mặt chủ quan
Đọc thêm: điều 244 bộ luật hình sự 2015
Người phạm tội thực hành hành vi với lỗi cố ý nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Thứ tư: Về mặt chủ thể
Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Hình phạt của tội vu khống
Mức hình phạt đối với tội vu khống được chia làm hai khung, cụ thể như sau:
Khung hình phạt thứ nhất được quy định tại Khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Khung hình phạt thứ hai được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 156 Bộ luật hình sự. Theo đó, người nào thực hiện hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền mà (i) có tổ chức; (ii) lợi dụng chức vụ quyền hạn; (iii) đối với nhiều người (từ hai người bị hại trở lên); (iv) đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho chính người phạm tội (cho mình); (v) đối với người thi hành công vụ; (vi) v khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; (vii) vì động cơ đê hèn; (viii) Làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ 01 đến 07 năm.
Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn bị (i) phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, (ii) cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung bài viết Phân tích Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.
Đọc thêm: điều 131 bộ luật dân sự 2015