>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật hình sự, gọi: 1900.6162
Tìm hiểu thêm: điều 153 bộ luật hình sự
Xem thêm: điều 145 bộ luật hình sự 2015
Trả lời:
Từ Điều 141 đến 146 Bộ luật Hình sự 2015 quy định một số tội xâm phạm tình dục. Cụ thể : Tội hiếp dâm, tội hiếp dâm trẻ em, tội cưỡng dâm, tội cưỡng dâm trẻ em, tội giao cấu với trẻ em và tội dâm ô với trẻ em. Theo những gì bạn cung cấp đó là anh trai bạn và em học sinh này đều tự nguyện khi quan hệ tình dục. Trong các tội kể trên chỉ có tội giao cấu với trẻ em (Điều 145) và tội hiếp dâm trẻ em ( khoản 4 điều 142) thỏa mãn điều kiện này. Do đó hiện tại chúng tôi chỉ giải đáp giúp bạn xem liệu anh trai bạn có phạm một trong hai tội trên hay không?
Thứ nhất về tội hiếp dâm trẻ em theo khoản 4 điều 142 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017:
“Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.”.
Dấu hiệu nhận biết hành vi vi phạm của tội này là người từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện hành vi giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi. Trong trường hợp trên anh trai bạn đã 24 tuổi và em học sinh 14 tuổi. Do đó theo quy định của pháp luật thì trường hợp của anh trai bạn không thỏa mãn dấu hiệu về độ tuổi cấu thành tội hiếp dâm trẻ em, vì vậy hành vi của anh bạn không vi phạm pháp luật về tội hiếp dâm trẻ em (khoản 4 Điều 142 Bộ luật hình sự).
Thứ hai về tội giao cấu với trẻ em: “Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.”
Dấu hiệu về chủ thể phạm tội của tội này là người đã thành niên tức là người đủ 18 tuổi trở lên, thực hiện hành vi giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Trong trường hợp trên anh trai bạn được xác định là đã thành niên và thực hiện hành vi giao cấu với trẻ em 14 tuổi. Do đó theo quy định của pháp luật thì hành vi giao cấu này của anh trai bạn mặc dù là có sự đồng thuận, tự nguyện từ hai bên nhưng được xác định là hành vi vi phạm pháp luật cấu thành tội giao cấu với trẻ em theo Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Như vậy căn cứ những phân tích trên thì hành vi của anh trai bạn đã cấu thành tội phạm và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về hình phạt đối với tội này được ghi nhận tại Điều 145 Bộ luật hình sự như sau:
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Tham khảo thêm: Khoản 2 điều 255 bộ luật hình sự
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Có tính chất loạn luân;d) Làm nạn nhân có thai;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Vấn đề bạn hỏi: Anh bạn có vài người chú bác thuộc gia đình chính sách có công với nước và hiện anh bạn lại là lao động chính trong gia đình lại có vợ mang thai,gia đình bạn đang có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời bên gia đình học sinh nữ này đã đưa đơn xin giảm án. Vậy đó có được xem là tình tiết giảm nhẹ không?
Hiện nay Bộ luật hình sự có ghi nhận các tình tiết được xem xét để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội. Cụ thể tại Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe doạ hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”
Ngoài ra để áp dụng thống nhất tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 Bộ luật hình sự, tại điểm c Mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự , Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn các tình tiết sau đây được coi là các tình tiết giảm nhẹ khác bao gồm:
“- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
– Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;
– Người bị hại cũng có lỗi;
Tham khảo thêm: Hành vi trái pháp luật là gì? Phân biệt hành vi trái pháp luật và vi phạm pháp luật?
– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Ngoài ra, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.”.
Như vậy trường hợp của anh bạn, việc anh bạn có vài người chú thuộc gia đình chính sách có công với nước sẽ không được xác định là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên tình tiết hiện anh bạn lại là lao động chính trong gia đình lại có vợ mang thai,gia đình bạn đang có hoàn cảnh khó khăn, đồng thời bên gia đình học sinh nữ này đã đưa đơn xin giảm án có thể được xác định là các tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi Tòa án xét xử xác định mức hình phạt đối với anh bạn.
Vấn đề bạn hỏi: nếu có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, được giảm án thì sẽ được giảm từ khoảng bao nhiêu năm?
Tại Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
“1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”.
Như vậy trường hợp nếu anh trai bạn có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định thì Tòa án có thể quyết định mức dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định và trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. Ở đây do bạn không nêu rõ thông tin nên chúng tôi không thể xác định hành vi giao cấu của anh bạn có thuộc trường hợp quy định tại khoản 2; khoản 3 Điều 145 Bộ luật hình sự hay không, trường hợp hành vi của anh bạn chỉ cấu thành tội giao cấu với trẻ em theo quy định tại khoản 1Điều này, mức hình phạt tù từ một năm đến năm năm, đây là khung hình phạt nhẹ nhất của Điều luật thì Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung (dưới một năm tù) hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.
Tìm hiểu thêm: điều 153 bộ luật hình sự
Xem thêm: điều 145 bộ luật hình sự 2015