Đất thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà nước trực tiếp quản lý, đất có nhiều loại khác nhau và tùy từng mục đích sử dụng đất mà pháp luật có quy định về chính sách phát triển khác nhau. Trong đó loại đất rừng là loại đất được quan tâm rất nhiều bởi sự khác biệt đối với những loại đất khác. Vậy Đất rừng là gì? Quy định về các loại đất rừng theo Luật đất đai cụ thể như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
Cơ sở pháp lý:
Xem thêm: đất rừng
Luật đất đai 2013
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Nội dung chính
1. Đất rừng là gì?
Đất rừng là một khái niệm quá quen thuộc với chúng ta, vì không khó để có thể thấy đất rừng trên thực tế, đất rừng là một trong những loại đất chiếm ¾ diện tích đất cả nước và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, môi trường, lẫn chính trị. Vì vậy, chính sách quy định về đất rừng không những được quy định trong luật đất đai về rừng 1993, 2003, 1993 mà còn có Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 với nhiều các điều luật đất rừng bao gồm các chính sách. Vẫn còn nhiều người nhầm lẫn và không hiểu rõ đất rừng có phải là đất nông nghiệp không hay chưa hiểu rõ về đất rừng bao gồm những loại nào, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên hay rừng trồng, đất rừng có được thế chấp không… Theo quy định của Luật đất đai 2013 tại Điều 10 quy định về phân loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong đó, đất rừng gồm 3 nhóm đất là đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được phân vào nhóm đất nông nghiệp
2. Quy định về các loại đất rừng theo Luật đất đai?
Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 có ba loại đất rừng được xếp vào nhóm đất nông nghiệp bao gồm : Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
– Rừng sản xuất: được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp với phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
– Rừng phòng hộ: được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. – Rừng đặc dụng: được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng quốc gia, nguồn gen thực vật, động vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch.
a. Đất rừng sản xuất
Xem thêm: Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại
– Chủ thể: tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tương ứng với mỗi đối tượng sử dụng đất cụ thể có các hình thức sự dụng đất khác nhau
b. Đất rừng phòng hộ
Bên cạnh việc nói đến lợi ích kinh tế của rừng, người ta còn nhấn mạnh đến một lợi ích vô cùng quan trọng nữa của rừng đó là lợi ích về phòng hộ, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước… Khác với rừng sản xuất, đặc trưng của rừng phòng hộ thiên về mục đích bảo vệ môi trường.Với tầm quan trọng đặc biệt như vậy nên từng loại đất rừng phòng hộ được quy định ở từng khu vực khác nhau, có chức năng phòng hộ đặc thù.
c. Đất rừng đặc dụng
Cũng giống như đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng được Nhà nước giao trực tiếp cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng dể quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt với hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.
3. Đất rừng sản xuất có được xây dựng nhà không?
Tham khảo thêm: Giấy chứng nhận sử dụng đất
Theo quy định của nhà nước, để chuyển mục đích sử dụng đất (cụ thể là xây nhà) thì bạn phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
Xem thêm: Ký hiệu loại đất, mã loại đất theo mục đích sử dụng đất mới nhất
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Xem thêm: Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2022
Như vậy, đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Theo quy định tại điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất cụ thể phải thực hiện theo nguyên tắc đó là phải thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất để có thể phù hợp với định hướng sử dụng đất của nhà nước, ngoài ra còn phải tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh và người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan về sử dụng đất.
Từ những phân tích nêu trên chúng ta có thể kết luận là không thể xây nhà trên đất rừng sản xuất, nếu Anh/Chị sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Để xây nhà trên đất rừng sản xuất thì Anh/Chị cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở:
Tham khảo thêm: Có nên mua đất trồng cây hàng năm
Bước 1: Thực hiện chuẩn bị hồ sơ theo quy định bao gồm có đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Bước 2: Thực hiện việc nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Đối với trường hợp không đầy đủ giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh theo đúng quy định.
Bước 3: Sau khi thực hiện xong các thủ tục như trên thì nhận hồ sơ phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành xác nhận thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định. Trường hợp được phép chuyển thì sẽ tiến hành chuyển mục đích sử dụng đất và yêu cầu đóng phí. Thời gian thực hiện được tính từ 15 ngày. Nếu là khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thời gian khoảng 25 ngày.
4. Đất rừng có được cấp sổ xanh (số đỏ) hay không?
Hiện nay, đất rừng có sổ xanh theo quy định của pháp luật có thể là sổ xanh không được phổ biến như sổ đỏ hay sổ hồng cũng không thường được nhắc đến trong các văn bản pháp luật hiện nay nhưng sổ xanh vẫn tồn tại trong nhiều giao dịch và khiến không ít các khách hàng cảm thấy lúng túng khi gặp phải sổ xanh và không biết giá trị pháp lý của sổ xanh. Chính vì thế sổ xanh tuy “cũ” mà lại “mới” với những ai thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về pháp lý. Sổ xanh được Lâm trường cấp với mục đích là để có thể khai thác và trồng rừng, căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 có quy định đất sổ xanh thuộc vào nhóm đất nông nghiệp. Đây cũng là lý do chính khiến nhiều người biết về sổ xanh hay gọi chúng với tên gọi là sổ xanh đất nông nghiệp.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng sản xuất cấp cho người sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất rừng sản xuất muốn được cấp sổ xanh (sổ đỏ) thì cần phải đảm bảo các điều kiện theo quy định, làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất và đóng các khoản phí và lệ phí.
Xem thêm: Ký hiệu ONT, ODT, LUC, LNK, DKV, BHK, TMD, DHT là loại đất gì?
Căn cứ dựa trên những thông tin đưa ra như trên có thể thấy quy định tại mục 1 thì đất sổ xanh được hiểu là đất có thời hạn và Lâm trường chỉ cho thuê đất, người sử dụng không được phép tiến hành chuyển nhượng đất. Có nghĩa đất sổ xanh sẽ không thể chuyển sang sổ đỏ. Bên cạnh đó bất kì điều luật nào cũng có một vài trường hợp ngoại lệ và sổ xanh cũng thế. Trong trường hợp muốn đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ thì bạn phải thuộc các trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 sau đây:
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/2013.
+ Sổ hoặc giấy tờ nhà đất hợp lệ về các vấn đề như thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền,các giấy tờ xác nhận cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương có gắn với đất.
+ Sổ (giấy) chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy xác nhận việc mua bán nhà ở gắn liền với đất có trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận chính xác đã sử dụng và làm vào trước ngày 15/10/1993.
+ Các loại giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở có gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ.
Xem thêm: Tư vấn các quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành
Theo đó mà khi muốn chuyển từ sổ xanh sang sổ hồng thì cần thực hiện những thủ tục theo quy định và cá nhân mà sở hữu một trong những loại giấy tờ vừa được nêu ra ở phía trên thì đất sổ xanh nông nghiệp vẫn có thể chuyển sang sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Đất rừng là gì? Quy định về các loại đất rừng theo Luật đất đai? và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Tìm hiểu thêm: Đất khai hoang là gì? Được cấp Sổ đỏ không?