1. Luật sư tư vấn đăng ký kết hôn
Gia đình là nơi hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách của mỗi con người. Bên cạnh đó, gia đình còn là một tế bào của xã hội, gia đình càng tốt thì xã hội lại càng tốt đẹp hơn. Nhưng để có một gia đình tốt và được xây dựng trên nền tảng vững chắc thì yếu tố cơ bản đầu tiên cần phải có đó là kết hôn. Kết hôn là một sự kiện pháp lý, thể hiện việc hai bên nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo trình tự, thủ tục nhất định khi họ đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn do pháp luật quy định.
Xem thêm: đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không
Để xác định được điều kiện, trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn thì các bên phải nắm rõ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Trường hợp bạn có vướng mắc liên quan đến việc đăng ký kết hôn thì bạn có thể gửi câu hỏi đến Luật Minh Gia hoặc gọi Hotline: 1900.6169 để được chúng tôi hỗ trợ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú có được không?
Nội dung tư vấn: Em muốn hỏi về vấn đề làm thủ tục đăng ký kết hôn, em và bạn trai em có hộ khẩu tại miền bắc, chúng em hiện đang sinh sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại chúng em mới chuyển phòng trọ nên nhà chủ chưa có đăng ký tạm trú tạm vắng cho chúng em. Vậy chúng em muốn làm giấy đăng ký kết hôn tại TP.HCM có được không? và cần những giấy tờ nào liên quan. Em xin cảm ơn luật sư.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
Đọc thêm: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân xin ở đâu
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”
Và Điều 1 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định như sau: “…Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú.”
Vậy, theo như quy định trên thì 2 bạn có thể được phép đăng kí kết hôn tại nơi làm việc thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, để thực hiện việc đăng kí kết hôn ở thành phố Hồ Chí Minh thì 2 bạn phải làm thủ tục đăng kí tạm trú trên địa bàn 2 bạn đang sinh sống.
Thủ tục đăng kí kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
“Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”
>> Luật sư Tư vấn thủ tục đăng kí kết hôn, gọi: 1900.6169
–
Câu hỏi thứ 2 – Xác nhận tình trang hôn nhân để đăng ký kết hôn
Năm 2011 em có cắt khẩu vào nam. nhưng đến mãi năm 2015 em moi nhap khau đươc vào. em để trong mất khoang thời gian trên. Bây giờ em có về quê đăng kí kết hôn. em đã xin được giấy xác nhận độc thân từ năm 2015 đên nay và từ năm 2010 về trước. còn từ năm 2011- 2014 em ko xin dc giấy xac nhận. vậy xin nhờ luật sư tu vấn giúp em trường hợp của em có được đăng kí kết hôn không. và nếu ko được đăng kí. thì có cách nào để em có thể dang kí được ko ạ. Mong luật sư tư vấn giúp Xin cảm ơn.
Tìm hiểu thêm: Nơi đăng ký kết hôn là
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thì khi đăng ký kết hôn cần phải chứng minh được tình trạng hôn nhân, vì sẽ liên quan đến điều kiện đăng ký kết hôn. Do vậy, nếu như giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn không thể hiện tình trạng hôn nhân trong thời gian từ khi đủ 18 tuổi đến thời điểm đề nghị kết hôn thì sẽ không thực hiện việc đăng ký kết hôn được.
Đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ do nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận. Với trường hợp của bạn thì sau khi bạn xin giấy chuyển hộ khẩu năm 2011 thì Công an nơi đã cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn chưa có đủ căn cứ để xóa đăng ký thường trú của bạn. bởi lẽ, tại Điều 22 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định như sau:
“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.
3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”
Như vậy, đối với trường hợp chuyển nơi thường trú khác thì chỉ khi nào đăng ký thường trú ở nơi mới thì nơi cũ sẽ tiến hành xóa đăng ký thường trú. Do vậy, bạn cần liên hệ trực tiếp với công an nơi trước khi chuyển đi của bạn để giải quyết vấn đề này.
Tham khảo thêm: Các thủ tục đăng ký kết hôn