logo-dich-vu-luattq

Câu hỏi về luật dân sự

[Hocluat.vn] Tổng hợp các câu hỏi tự luận – lý thuyết môn luật môn dân sự 1 (có gợi ý đáp án) để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

Tham khảo thêm: Luật kinh doanh dịch vụ ăn uống

Xem thêm: Câu hỏi về luật dân sự

Các nội dung liên quan:

  • Câu hỏi ôn thi Luật Dân sự 1 – Khoa luật – ĐHQG Hà Nội
  • Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2
  • Đề cương ôn tập môn Luật Dân sự
  • 102 câu hỏi trắc nghiệm môn Luật Dân sự
  • 102 câu hỏi nhận đính đúng sai môn Luật Dân sự (có đáp án)

>>> Tải về máy: Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 1 (file word)

Lưu ý: bạn cần xác minh mình không phải là Rotbot bằng cách vượt qua reCAPTCHA của Google để có thể download tài liệu, điều đó sẽ làm mất thời gian của bạn, nhưng hay kiên trì!

Tham khảo thêm: Luật kinh doanh dịch vụ ăn uống

Xem thêm: Câu hỏi về luật dân sự

Nội dung chính

Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 1

Câu 1. Trình bày khái niệm Luật Dân sự?

* Luật Dân sự là một khái niệm được xây dựng trong luật học của các nước theo trường phái pháp luật lục địa (Continental law), dùng để chỉ tập hợp các quy tắc pháp lý chi phối các quan hệ giữa người và người mà không có sự can thiệp mang tính chất dẫn dắt, mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước.

* Luật Dân sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản.

Câu 2. Trình bày về đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự?

* Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự:

– Chủ thể của quan hệ pháp Luật Dân sự.

– Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của quan hệ pháp Luật Dân sự.

– Căn cứ xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự.

– Chế tài đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.

>>> Xem thêm bài viết: Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự

Câu 3. So sánh phương pháp điều chỉnh Luật Dân sự với các ngành luật công.

– Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự: là phương pháp thỏa thuận, bình đẳng, thương lượng, tự định đoạt.

– Phương pháp điều chỉnh của các ngành luật công: phương pháp mệnh lệnh, có tính bắt buộc.

Câu 4. Vị trí của Luật Dân sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam?

* Theo chức năng: Luật Dân sự là luật gốc của luật tư.

– Được gọi là luật chung, Luật Dân sự thiết lập các nguyên tắc cơ bản chi phối toàn bộ hệ thống luật tư.Các nguyên tắc ấy phải được tôn trọng trong quá trình xây dựng các luật chuyên ngành, nhằm đảm bảo tính thống nhất về quan điểm lập pháp của hệ thống pháp luật.

Điều 4 Bộ Luật Dân sự (BLDS) 2015 quy định: “1. Bộ luật này là luật chung đều chỉnh các quan hệ dân sự; 2.Luật khác liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này; 3.Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.

* Theo tôn ti trật tự quy phạm:

– Về nguyên tắc, Luật Dân sự được xếp ngang hàng với các luật khác, kể cả các luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực chuyên biệt, và có vị trí cao hơn các văn bản dưới luật.Điều đó có nghĩa là trong trường hợp cần giải quyết các xung đột giữa quy phạm của BLDS với các quy phạm pháp luật khác, thì phải áp dụng các quy tắc xử lý mang tính nguyên tắc: luật ra đời sau thủ tiêu luật ra đời trước, ngoại lệ phủ định nguyên tắc, luật riêng thay luật chung để chi phối lĩnh vực chuyên biệt thuộc phạm vi điều chỉnh…

Câu 5. Trình bày về cấu trúc, bố cục BLDS 2015?

* Cấu trúc, bố cục BLDS 2015: BLDS 2015 gồm sáu phần với 689 điều chia làm 27 chương:

– Phần thứ nhất:Quy định chung (10 chương).

– Phần thứ hai: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản (4 chương).

– Phần thứ ba: Nghĩa vụ và hợp đồng (6 chương).

– Phần thứ tư: Thừa kế (4 chương).

– Phần thứ năm: Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (3 chương).

– Phần thứ sáu: Điều khoản thi hành.

Câu 6. Lịch sử hình thành và phát triển BLDS Việt Nam?

Trong giai đoạn nhà nước phong kiến, Luật Dân sự Việt Nam không được tách ra thành một bộ luật riêng mà được tìm thấy trong các điều khoản của các bộ luật phong kiến như Lê triều hình luật (Luật Hồng Đức), Nguyễn triều hình luật (Hoàng Việt luật lệ). Đến khi người Pháp chiếm đóng Việt Nam thì các bộ Luật Dân sự được áp dụng riêng rẽ ở ba kỳ lần lượt xuất hiện. Ví dụ ở Nam Kỳ thì bộ Luật Dân sự Nam Kỳ giản yếu ra đời năm 1883, bộ dân luật Bắc Kỳ ra đời năm 1931 và tại Trung Kỳ là bộ dân luật Trung Kỳ (Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật) ra đời năm 1936.[1] Sau ngày 2 tháng 9 năm[1]1945, do hoàn cảnh chiến tranh với người Pháp nên chính phủ của chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn áp dụng các bộ Luật Dân sự này. Ngày 22 tháng 5 năm 1950, chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 97/SL để “sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân luật” nhằm sửa đổi một số điều trong các bộ dân luật cũ này. Tại miền bắc Việt Nam, ngày 10 tháng 7 năm 1959 tòa án tối cao ra chỉ thị số 772/TATC để “đình chỉ việc áp dụng luật pháp cũ của phong kiến đế quốc”.[1] Từ thời điểm đó trở đi, tại miền bắc Việt Nam thiếu hẳn bộ Luật Dân sự thực thụ. Một số mảng của Luật Dân sự được tách ra thành các bộ luật khác như Luật hôn nhân và gia đình hay các văn bản pháp quy dưới luật như thông tư, chỉ thị, nghị định, pháp lệnh. Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực dân sự như thừa kế, quyền sở hữu trí tuệ v.v. không được điều chỉnh trực tiếp. Các quy định về nghĩa vụ dân sự được quy định chủ yếu là các vấn đề về nhà ở, vàng bạc, kim khí quý và đá quý v.v. và nói chung mang nặng tính chất hành chính. Có thể liệt kê một số văn bản pháp luật trong lĩnh vực dân sự như: Luật hôn nhân gia đình (1986), Luật Quốc tịch (1988), Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam (1988), Pháp lệnh về sở hữu công nghiệp (1989), Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (1989), Pháp lệnh về thừa kế (1990), Pháp lệnh về Hợp đồng dân sự (1991), Pháp lệnh về nhà ở (1991) v.v. Tuy các pháp lệnh có nhiều nhưng đôi khi chồng chéo và mâu thuẫn với nhau nên đã gây ra nhiều khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.

Năm 1995, quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ Luật Dân sự (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 1996).

Sau 10 năm thi hành, Bộ Luật Dân sự đã có nhiều hạn chế, bất cập như: một số quy định không phù hợp với sự chuyển đổi nhanh của nền kinh tế thị trường, không rõ ràng hay không đầy đủ hoặc còn mang tính hành chính. Nhiều bộ luật mới ra đời có các nội dung liên quan đến Bộ Luật Dân sự Việt Nam 1995 nhưng bộ luật này lại không điều chỉnh, sửa đổi dẫn đến mâu thuẫn giữa chúng cũng như chưa có sự tương thích với các Điều ước quốc tế và thông lệ quốc tế. Ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Dân sự sửa đổi. Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2005 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2006.

Tháng 11 năm 2015, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Bộ Luật Dân sự sửa đổi lần 2. Bộ Luật Dân sự Việt Nam 2015 có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017.

[1] Lê Tiến Dũng. “Án lệ trong pháp luật Việt Nam”

Câu 7. Mối quan hệ giữa Luật Dân sự và các luật chuyên ngành như Luật thương mại, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Lao động?

Câu 8. Khái niệm nguồn của Luật Dân sự?

* Nguồn của Luật Dân sự là nơi mà các quy phạm pháp luật được tìm thấy.Ta phân biệt hai loại nguồn:

+ Nguồn trực tiếp: là nơi xuất xứ của quy phạm, nơi mà các quy phạm pháp luật được tạo ra ở dạng sơ cấp.

+ Nguồn diễn dịch và giải thích: là nơi mà các quy phạm pháp luật được phát hiện từ các kết quả phân tích luật viết.

Câu 9. Các loại nguồn của Luật Dân sự dưới góc độ so sánh BLDS 2005 và BLDS 2015?

* Các loại nguồn được sử dụng trong cả hai Bộ luật:

+ Thỏa thuận

+ Văn bản quy phạm pháp luật

+ Tập quán

+ Áp dụng tương tự pháp luật

* Loại nguồn chỉ sử dụng trong BLDS 2015:

+ Án lệ.

+ Lẽ công bằng.

Câu 10. Khái niệm án lệ?

* Án lệ là quyết định, lập luận, nguyên tắc hoặc sự giải thích pháp luật do tòa án đưa ra khi giải quyết một vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận làm mẫu hoặc làm cơ sở để tòa án dựa vào đó đưa ra quyết định hoặc lập luận để giải quyết vụ việc khác xảy ra về sau có nội dung hoặc tình tiết tương tự.

>>> Xem thêm các bài viết về án lệ: Tại đây

Câu 11. Khái niệm tập quán.

* Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, một miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hay một lĩnh vực dân sự.

Câu 12. Thứ tự áp dụng nguồn của Luật Dân sự.

* Thỏa thuận được áp dụng trước tiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì áp dụng các quy định của pháp luật. Pháp luật không có quy định thì áp dụng tập quán. Các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự (áp dụng tương tự pháp luật).

* Nếu không thể áp dụng tương tự pháp luật thì áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự, án lệ, lẽ công bằng (khoản 2 Điều 6 BLDS 2015).

Câu 13. Trình bày về áp dụng tương tự pháp luật.

* Áp dụng tương tự pháp luật là trường hợp cần phải giải quyết một vụ việc thực tế, cụ thể nào đó “mà các bên không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự đó”. (Khoản 1 Điều 6 BLDS 2015). Đồng thời, ở những mức độ nhất định, cần dựa vào các chuẩn mực và quan niệm đạo đức xã hội, lẽ phải, sự công bằng, tính hợp lí…để giải quyết, đưa ra các áp dụng pháp luật cần thiết, hợp lí.

Câu 14. Nêu các nguyên tắc của Luật Dân sự.

* Các nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự:

– Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử, được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và quyền tài sản (nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật).

– Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng (nguyên tắc tự do, tự nguyện).

– Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực (nguyên tắc thiện chí, trung thực).

– Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (nguyên tắc cấm lạm dụng quyền).

– Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự (nguyên tắc tự chịu trách nhiệm).

(Điều 3 BLDS 2015)

Câu 15. Trình bày ý nghĩa và chức năng của nguyên tắc thiện chí, trung thực.

* Ý nghĩa: đảm bảo các giao dịch dân sự được thực hiện một cách trung thực, không vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng đến lợi ích của người khác. Câu 16. Khái niệm quyền dân sự.

* Quyền dân sự là khả năng được phép xử sự theo một cách nhất định của chủ thể trong quan hệ dân sự để thực hiện, bảo vệ lợi ích của mình.

Câu 17. Phân loại quyền dân sự.

* Quyền dân sự gồm 2 loại: quyền tài sản và quyền không có tính tài sản (quyền thân nhân).

+ Quyền tài sản: Gọi là quyền có tính chất tài sản những quyền định giá được bằng tiền, là quan hệ giữa các chủ thể mà có đối tượng là một vật có giá trị tài sản.

+ Quyền nhân thân: Là quyền gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan có quy định khác.

Câu 18. Phân tích giới hạn của quyền dân sự.

* Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.

Câu 19. Trình bày mối quan hệ giữa nguyên tắc thiện trí, trung thực và nguyên tắc cấm lạm dụng quyền.

Câu 20. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự.

* Các phương thức bảo vệ quyền:

– Tự bảo vệ quyền: Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền đó và không được trái các nguyên tắc cơ bản của pháp Luật Dân sự.

– Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

– Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;

– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

– Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

– Buộc thực hiện nghĩa vụ;

– Buộc bồi thường thiệt hại;

– Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền;

– Yêu cầu khác theo quy định của luật.

Câu 21. Khái niệm và đặc điểm của quyền tài sản.

* Khái niệm: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữa trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

* Đặc điểm:

– Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh rất đa dạng và phức tạp;

– Quyền tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh luôn mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các chủ thể tham gia; luôn thể hiện động cơ, mục đích của chủ thể tham gia;

– Là quyền có tính chất hàng hóa;

– Thể hiện rõ bản chất đền bù tương đương trong trao đổi.

Câu 22. Khái niệm và đặc điểm của quyền nhân thân.

* Khái niệm: Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

* Đặc điểm:

– Gắn liền với mỗi cá nhân, không có nội dung kinh tế không gắn với quyền lợi tài sản của chủ thể;

– Không thể chuyển giao cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào, không thể là đối tượng của hợp đồng trao đổi, mua bán…

Câu 23. So sánh quyền nhân thân và quyền tài sản.

* Khái niệm:

– Quyền nhân thân: là quyền gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác.

– Quyền tài sản: là quyền được định giá bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền khác.

Câu 24. Phân loại quyền tài sản.

* Quyền tài sản bao gồm: quyền sở hữu và các quyền tài sản khác.

– Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 BLDS 2015)

– Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.Quyền khác đối với tài sản bao gồm: quyền đối với bất động sản liền kề;quyền hưởng dụng;quyền bề mặt.

Câu 25. Phân loại quyền nhân thân.

* Phân loại quyền nhân thân:

– Dựa vào căn cứ xác lập quyền nhân thân:

– Quyền nhân thân gắn với tài sản

– Quyền nhân thân không gắn với tài sản

– Dựa vào chủ thể có quyền nhân thân:

– Quyền nhân thân của cá nhân

– Quyền nhân thân của chủ thể khác

– Dựa vào đối tượng của quyền nhân thân:

– Quyền cá biệt hóa chủ thể.

– Quyền liên quan đến thân thể của cá nhân.

– Quyền liên quan đến giá trị tinh thần của chủ thể.

– Quyền liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình.

– Quyền đối với các đối tượng của quyền sở hữa trí tuệ.

Câu 26. Nêu khái niệm chủ thể pháp Luật Dân sự.

* Chủ thể pháp Luật Dân sự bao gồm các cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp Luật Dân sự.

Câu 27. Nêu các đặc tính nhận dạng cá nhân.

* Các đặc tính nhận dạng cá nhân:

– Họ tên;

– Hộ tịch;

– Nơi cư trú.

Câu 28. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực pháp Luật Dân sự cá nhân.

* Khái niệm: Năng lực pháp luật cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. (Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015)

* Đặc điểm pháp lý:

– Có từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi.

– Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định.

Câu 29. Ý nghĩa của chế định năng lực pháp Luật Dân sự.

Câu 30. Thời điểm phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra, vậy cụ thể đó là thời điểm nào?

* Có 3 quan điểm về thời điểm phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự.

– Quan điểm thứ nhất: Thời điểm phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân đã có một phần cơ thể nằm ngoài cơ thể của người mẹ.

– Quan điểm thứ hai: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể của người mẹ.

– Quan điểm thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực dân sự là thời điểm cá nhân được sinh ra, cụ thể là khi cá nhân cất tiếng khóc đầu tiên.

* Pháp Luật Dân sự Việt Nam lấy quan điểm thứ ba là căn cứ xác định thời điểm cá nhân phát sinh năng lực dân sự.

Câu 31. Thai nhi có năng lực pháp Luật Dân sự không? Vì sao?

* Thai nhi không có năng lực pháp Luật Dân sự.

– Vì: năng lực pháp Luật Dân sự chính thức phát sinh khi cá nhân được sinh ra, tức là thời điểm cá nhân hoàn toàn nằm ngoài cơ thể người mẹ và cất tiếng khóc đầu tiên.Ở đây thai nhi vẫn nằm trong cơ thể người mẹ, không đáp ứng được điều kiện cần để phát sinh năng lực pháp Luật Dân sự.

* Tuy nhiên, trong một số trường hợp thai nhi được pháp luật trao cho một số quyền có liên quan đến vấn đề thừa kế “đã hình thành thai trước khi người thừa kế di sản chết” (Điều 613 DLDS 2015).

Câu 32. Khái niệm và đặc điểm pháp lý của năng lực hành vi dân sự của cá nhân.

* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

* Đặc điểm pháp lý:

– Người từ đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật định.

Câu 33. Ý nghĩa của chế định năng lực hành vi dân sự.

* Ý nghĩa: nhằm bảo vệ chủ thể trong các giao dịch dân sự; đặc biệt trong các trường hợp chủ thể là người năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ; người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Câu 34. Phân tích mối quan hệ giữa năng lực ý chí và năng lực hành vi dân sự.

Câu 35. Trình bày về các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên và đưa ra nhận xét quy định của BLDS 2015.

* Các mức năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên (người chưa đủ 18 tuổi):

– Người chưa đủ 6 tuổi thì giao dịch dân sự do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

– Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phái được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày phù hợp với lứa tuổi.

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Câu 36. Nhận xét Điều 23 BLDS 2015 trong mối tương quan với ý nghĩa chế định hành vi dân sự.

* Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Theo quy định tại điều 23 BLDS 2015, chủ thể được nhắc đến ở đây là người “có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”, tức là người đó không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Câu 37. Bình luận về Điều 24 BLDS 2015 trong mối tương quan với nguyên tắc tôn trọng tính tự định đoạt của cá nhân.

* Ở một số nước trên thế giới, phạm vi chủ thể bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự đã loại bỏ những người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích được pháp luật bảo vệ.Bởi họ cho rằng những hành vi của những người nghiện rượu, nghiện ma túy khiến phá tán tài sản không liên quan đến năng lực hành vi dân sự, trừ lúc họ sử dụng chất kích thích.Và họ cũng đặt ra câu hỏi là liệu hạn chế năng lực hành vi của những người nghiện ma túy, người nghiện chất kích thích có vi phạm nguyên tắc tự định đoạt hay không?

* Theo như cách lý giải trên thì tài sản của người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích là tài sản thuộc quyền sở hữu của họ thì họ có quyền định đoạt, không nhất thiết cần phải được sự đồng ý của người đại diện hoặc người giám hộ, không nhất thiết phải là chủ thể được pháp luật bảo vệ.

Câu 38. Bình luận về chế định năng lực hành vi dân sự trong BLDS 2015 dưới góc độ cân bằng lợi ích của chủ thể và đảm bảo an toàn trong giao dịch.

* BLDS 2015 chưa có quy định cụ thể giao dịch như thế nào được gọi là “giao dịch phù hợp nhu cầu sinh hoạt”.Bởi vậy, trong nhiều trường hợp không xác định được đâu là giao dịch mà người chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;người bị hạn chế hành vi dân sự được phép thực hiện không thông qua đại diện hoặc người giám hộ.

* Trong trường hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dùng thủ đoạn nhằm làm cho giao dịch dân sự vô hiệu để hưởng lợi cho bản thân thì Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu hay không? Và làm thế nào để bảo vệ người thứ ba ngay tình trong các giao dịch dân sự này?

Câu 39. Khái niệm nơi cư trú của cá nhân.

* Nơi cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống (khoản 1 Điều 40 BLDS 2015), hoặc là nơi người đó đang sinh sống (khoản 2 Điều 40 BLDS 2015).

Câu 40. Chỉ ra những điểm không tương thích giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc xác định nơi cư trú của cá nhân.

* Những điểm không tương đồng giữa Luật cư trú và BLDS liên quan đến việc xác định nơi cư trú của cá nhân:

Tìm hiểu thêm: Luật tài nguyên nước 2012 số 17/2012/QH13

– Theo Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

– Theo BLDS 2015 thì nơi cứ trú của công dân là nơi người đó thường xuyên sinh sống (khoản 1 Điều 40).

– Trong nhiều trường hợp nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú không phải là nơi người đó đang sinh sống, từ đó dẫn đến việc khó khăn trong việc xác định nơi cư trú của cá nhân.

Câu 41. Khái niệm và phân loại giám hộ.

* Giám hộ: là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc quy định tạo khoản 2 Điều 48 của Bô luật này để thực hiện chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

* Phân loại:

– Giám hộ cho người chưa thành niên;

– Giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự;

– Giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Câu 42. Khái niệm người được giám hộ và người giám hộ.

* Người được giám hộ:

– Người được giám hộ bao gồm:

– Người chưa thành niên không còn cha, me hoặc không xác định được cha, mẹ.

– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ dều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.

– Người mất năng lực hành vi dân sự;

– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

* Người giám hộ:

– Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 BLDS 2015 để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Câu 43. Điều kiện để chủ thể pháp Luật Dân sự làm người giám hộ.

* Điều kiện của chủ thể làm người giám hộ:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

+ Không phải người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Câu 44. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.

* Quyền của người giám hộ:

– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có những quyền sau đây:

– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.

– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lí tài sản của người được giám hộ.

– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện gian dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

* Nghĩa vụ của người giám hộ được chia làm ba trường hợp theo đối tượng giám hộ.

– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi:

– Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ 15 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Quản lý tài sản của người được giám hộ;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi:

– Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hp pháp luật quy định người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể tự mình thự hiện, xác lập giao dịch dân sự.

– Quản lí tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lục hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

– Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau:

+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ tham gia các giao dịch dân sự;

+ Quản lí tài sản của người được giám hộ

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 57 BLDS 2015.

Câu 45. Quản lí tài sản của người được giám hộ.

* Quản lí tài sản đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:

– Quản lí như tài sản của chính mình, được thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người giám hộ.

– Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, giao dịch dân sự khác đối với tài sản lớn phải có sự

đồng ý của người giám sát giám hộ.

– Không được tặng cho người khác.

– Giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp luật định.

* Quản lí tài sản đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quuyết định của Tòa án.

Câu 46. Điều chỉnh vấn đề vì lợi ích của người được giám hộ và giải pháp tránh xung đột lợi ích giữa người giám hộ và người được giám hộ.

Câu 47. Chấm dứt giám hộ và hậu quả pháp lý.

* Chấm dứt giám hộ:

– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Người được giám hộ chết;

– Cha, me của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

* Hậu quả pháp lý:

– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: trong vòng 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.

– Người được giám hộ chết: trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao cho người quản lí tài sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ;nếu trong thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế của người được giám hộ thì người giám hộ tiếp tục quản lí tài sản cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dan cấp xx nơi cư trú của người được giám hộ.

– Người giám hộ có cha, mẹ đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của con hoặc người được giám hộ được nhận làm con nuôi:trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.

Câu 48. Nhận xét về hậu quả pháp lý của chấm dứt giám hộ theo quy định của BLDS 2015 về hiệu lực giao dịch dân sự với người thứ ba.

* Theo quy định của BLDS 2015 thì người giám hộ có nghĩa vụ đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, nhưng việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đều thuộc về người đại diện.Vì vậy, khi chấm dứt việc giám hộ thì các giao dịch dân sự trước đó do người giám hộ thực hiện để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện đối với bên thức ba vẫn có hiệu lực.

Câu 49. So sánh giám hộ và đại diện theo pháp luật.

– Giám hộ là một trường hợp của chế định đại diện.

– Giống nhau:

+ Đại diện cho cá nhân tham gia các giao dịch dân sự khi cá nhân không thể hoặc không được phép tự mình xác lập các giao dịch dân sự.

– Khác nhau:

+ Giám hộ:

+ Chỉ áp dụng cho cá nhân

+ Có cơ chế giám sát chặt chẽ

+ Đại diện:

+ Áp dụng cho cả cá nhân và pháp nhân

+Không bị giám sát

Câu 50. Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú.

* Điều kiện để tuyên bố một người vắng mặt tại nơi cư trú: Khi một người biệt tích sáu tháng liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

– Điều kiện cần: người được xác định là vắng mặt phải ngưng xuất hiện ở nơi cư trú liên tục trong thời gian ít nhất 6 tháng.

– Điều kiện đủ: phải có người nộp đơn yêu cầu Tòa án, sau đó Tòa án phải ra thông báo tìm kiếm.

Câu 51. Hậu quả pháp lý trong trường hợp một người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú.

* Hậu quả pháp lý:

– Người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú không thể trực tiếp đảm nhận tư cách chủ thể trong giao dịch dân sự.

– Các quan hệ nhân thân gắn liền với người bị tuyên bố vắng mặt không thể được thiết lập.

– Vẫn là chủ sở hữa những tài sản thuộc về mình và vẫn là người chịu trách nhiêm thực hiện những nghĩa vụ do mình xác lập.

– Tài sản của người bị tuyên bố vắng mặt tại nơi cư trú được quản lý theo quy định tại Điều 65 BLDS 2015.

Câu 52. Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích.

* Điều kiện để một người bị tuyên bố mất tích: khi một người vắng mặt 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích có liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

– Điều kiện cần:

– Đã có thông báo tìm kiếm trước đó

– Thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 02 năm.

– Điều kiện đủ:

– Có người yêu cầu Tòa án ra quyết định mất tích.

Câu 53. Điều kiện để một người bi tuyên bố chết.

* Điều kiện:Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định một người đã chết trong các trường hợp sau:

– Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không thấy có tin tức xác thực là còn sống.

– Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

– Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm kể từ ngày tai nạn hoặc thiên tai, thảm họa đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.

– Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống, thời hạn được quy định tại Điều 68 BLDS 2015.

Câu 54. So sánh hậu quả pháp lý trường hợp cá nhân bị tuyên bố mất tích và bị tuyên bố chết.

* Giống nhau:

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố chết xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo pháp luật về hôn nhân và gia đình.

* Khác nhau:

– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích: trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý, nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích, nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản

– Quản lý tài sản của người bị tuyên bố đã chết: được giải quyết như đối với người chết, tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Câu 55. Một người bị tuyên bố đã chết có mất năng lực hành vi dân sự không? Tại sao?

* Một người bị tuyên bố đã chết không mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.

– Vì: Người bị tuyên bố đã chết không hẳn là đã chết thật.Tuy nhiên với tuyên bố đã chết, người này chính thức bị suy đoán đã chết.Nên người bị tuyên bố đã chết sẽ mất năng lực hành vi dân sự tại nơi mà Tòa án ra quyết định người đó đã chết.Nhưng trong trường hợp người bị tuyên bố đã chết vấn còn sống thì người đó vẫn có năng lực hành vi dân sự.Khi người bị tuyên bố là đã chết trở về, trên nguyên tắc, tư cách chủ thể của người đó vẫn được duy trì liên tục.

Câu 56. Nêu những điểm bất hợp lý của quy định liên quan đến hậu quả pháp lý trong trường hợp người bị tuyên bố đã chết quay về.

* Trong trường hợp người thứ ba không phải người được hưởng thừa kế biết người bị tuyên bố đã chết còn sống nhưng cố tình giấu giếm nhằm hưởng lợi từ tài sản thừa kế của người bị tuyên bố đã chết thông qua người thừa kế thì người bị tuyên bố đã chết không thể yêu cầu người thừa kế hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; phải bồi thường nếu gây thiệt hại.

Câu 57. Nêu khái niệm và phân loại pháp nhân.

* Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp;có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp Luật Dân sự một cách độc lập (Điều 74 BLDS 2015).

* Phân loại pháp nhân:

– Pháp nhân theo luật công và pháp nhân theo luật tư:

– Pháp nhân theo luật công (pháp nhân công)

– Pháp nhân theo luật tư

– Quỹ từ thiện, quỹ xã hội

– Pháp nhân thu lợi nhuận và pháp nhân không thu lợi nhuận:

– Công ty và pháp nhân khác

– Pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại:

– Pháp nhân thương mại: là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

– Pháp nhân phi thương mại: là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không phân chia cho các thành viên.

Câu 58. Ý nghĩa của pháp nhân.

* Ý nghĩa của pháp nhân: nhằm bảo vệ lợi ích chung của nhóm trong trường hợp lợi ích riêng và lợi ích chung có mâu thuẫn cũng như lợi ích của người thứ ba có quan hệ với nhóm, cần công nhận sự tồn tại độc lập của nhóm so với cá nhân.

Câu 59. Phân tích điều kiện hình thành pháp nhân.

* Điều kiện hình thành pháp nhân:

– Được thành lập theo quy định của BLDS 2015, các luật khác có liên quan.

+ Điều này có nghĩa là sự thành lập của pháp nhân được Nhà nước thừa nhận, thành lập theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS 2015.

+ Pháp nhân cần phải có cơ quan điều hành.Đối với các pháp nhân được thành lập trên việc đóng góp phần trăm vốn điều lệ thì phải có Hội đồng thành viên (cổ đông), các pháp nhân còn lại cần có cơ quan điều hành gọi là Hội đồng quản trị.

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Câu 60. Trình bày về cơ cấu tổ chức của pháp nhân.

* Cơ cấu tổ chức của pháp nhân:

– Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

– Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Câu 61. Trình bày về nội dung điều lệ của pháp nhân.

* Nội dung điều lệ của pháp nhân:

– Tên gọi của pháp nhân

– Mục đích và phạm vi hoạt động của pháp nhân

– Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu có

– Vốn điều lệ

– Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

– Cơ cấu tổ chức, thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác.

– Điện kiện trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên.

– Quyền và nghĩa vụ của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên.

– Thể thức thông qua quyết định của pháp nhân, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

– Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.

– Điều kiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.

Câu 62. Trình bày về năng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân. (So sánh BLDS 2005 và BLDS 2015)

* Năng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự:

– Không bị hạn chế, trừ trường hợp luật định;

– Phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, hoặc từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký (pháp nhân phải đăng ký thành lập);

– Chấm dứt tại thời điểm chấm dứt pháp nhân.

Câu 63. Trình bày về năng lực hành vi dân sự của pháp nhân.

* Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân:

Tham khảo thêm: Thiết kế logo công ty luật và Top 10 mẫu thiết kế logo đẹp ngành luật

– Pháp nhân không có năng lực hành vi dân sự thực;

– Vận hành thông qua vai trò của những cá nhân cụ thể đảm nhận các chức vụ cụ thể;

– Năng lực hành vi dân sự của pháp nhân thực chất là năng lực hành vi mà pháp nhân vay mượn của những con người mà pháp nhân hóa thân vào.

Câu 64. Trình bày về hiệu lực pháp lý của hành vi của pháp nhân trong trường hợp hành vi đó nằm ngoài phạm vi mục đích của pháp nhân.

* Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015 đã quy định rất rõ ràng về năng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân, theo đó, năng lực pháp Luật Dân sự của pháp nhân chỉ bị hạn chế trong trường hợp BLDS 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định mà không bị hạn chế bởi mục đích hoạt động của pháp nhân. Vì vậy, hành vi cuả pháp nhân trong trường hợp nằm ngoài phạm vi mục đích của cá nhân không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì vẫn có hiệu lực pháp lý.

Câu 65. Phân biệt hợp nhất pháp nhân và sáp nhập pháp nhân.

– Hợp nhất pháp nhân: là việc các pháp nhân đang tồn tại hợp lại với nhau để tạo ra một pháp nhân mới, đồng thời pháp nhân hợp nhất chấm dứt sự tồn tại của mình.Thời điểm pháp nhân mới có tư cách pháo lý cũng là thời điểm pháp nhân hợp nhất chấm dứt tư cách pháp lý.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân hợp nhất trở thành các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân mới.

– Sáp nhập pháp nhân: khác với hợp nhất, sáp nhập pháp nhân không tạo ra pháp nhân mới, mà có tác dụng thu hút một pháp nhân (pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác (pháp nhân sáp nhập).Pháp nhân sáp nhận tiếp nhận tất cả các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân được sáp nhập và trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy.

Câu 66. Phân biệt tách pháp nhân và chia pháp nhân.

– Tách pháp nhân: Không làm biến mất pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị tách).Sau khi bị tách, pháp nhân đang tồn tại vẫn tiếp tục tồn tại.Một pháp nhân có thể bị tách thành nhiều pháp nhân.Pháp nhân mới được tách tiếp nhận một phần quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị tách và trở thành chủ thể của các quyền, nghĩa vụ ấy.

– Chia pháp nhân: là việc một pháp nhân đang tồn tại (pháp nhân bị chia) bị chia thành nhiều pháp nhân khác, đồng thời cũng chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân bị chia, thay vào đó là sự tồn tại của các pháp nhân mới.Các pháp nhân mới không được lấy tên của pháp nhân bị chia, mỗi pháp nhân có tên riêng.Các quyền, nghĩa vụ của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các pháp nhân mới.

Câu 67. Chấm dứt pháp nhân.

* Pháp nhân bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

– Hợp nhất, sáp nhập, chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định của BLDS 2015.

– Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về pháp sản.

Câu 68. Phá sản pháp nhân.

* Phá sản là tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Việc phá sản có thể do chủ công ty tự nộp đơn xin phá sản hay do một hoặc nhiều chủ nợ nộp đơn yêu cầu.

Câu 69. Khái niệm hành vi pháp lý.

* Hành vi pháp lý là hành vi thực hiện một sự kiện thực tế, cụ thể theo ý chí của con người làm xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.

Câu 70. Phân loại hành vi pháp lý.

* Phân loại:

– Giao dịch đơn phương;

– Hợp đồng;

– Giao dịch có đền bù;

– Giao dịch không có đền bù;

– Giao dịch xác lập;

– Giao dịch tuyên bố.

Câu 71. Điều kiện xác lập hành vi pháp lý.

* Để một hành vi được coi là hành vi pháp lý cần đảm bảo 2 điều kiện sau:

– Có ít nhất một sự thể hiện ý chí của chủ thể thực hiện hành vi;

– Nhằm xác lập, chuyển giao, hoặc chấm dứt quyền của chủ thể.

Câu 72. Điều kiện có hiệu lực của hành vi pháp lý.

* Điều kiện có hiệu lực của hành vi pháp lý:

– Chủ thể có năng lực pháp Luật Dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp;

– Chủ thể thực hiện hành vi hoàn toàn tự nguyện;

– Hành vi pháp lý có mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

* Hình thức của hành vi pháp lý (giao dịch) là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp luật có quy định (khoản 2 Điều 117 BLDS 2015).

Câu 73. Phân loại hành vi pháp lý có điều kiện.

* Phân loại hành vi pháp lý có điều kiện:

– Điều kiện xác lập;

– Điều kiện hủy bỏ.

Câu 74. Trình bày về phương thức giải thích hành vi pháp lý.

* Phương thức giải thích hành vi pháp lý:

– Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;

– Theo nghĩa phù hợp với mục đích giao dịch;

– Theo tập quán nơi giao dịch xác lập.

Câu 75. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý bị khuyết ý chí của chủ thể.

* Trong trường hợp hành vi pháp lý bị khuyết ý chí của chủ thể thì hành vi pháp lý có thể bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Câu 76. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý vi phạm hình thức.

* Hành vi pháp lý vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ các trường hợp sau đây:

– Hành vi pháp lý đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;

– Hành vi pháp lý đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Câu 77. Hậu quả pháp lý của trường hợp hành vi pháp lý vi phạm điều cấm pháp luật, đạo đức xã hội.

* Trong trường hợp hành vi pháp lí vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. (Điều 123 BLDS 2015)

Câu 78. So sánh vô hiệu tương đối và vô hiệu tuyệt đối.

* Vô hiệu tương đối: sự vô hiệu được lý giải bằng sự cần thiết của việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ thể. Việc tuyên bố vô hiệu hóa với loại giao dịch này chỉ được thực hiện khi chính người bị thiệt hại có yêu cầu.

Ví dụ: hợp đồng được giao kết bởi người chưa thành niên cần được vô hiệu hóa để bảo vệ lợi ích của người chưa thành niên.

* Vô hiệu tuyệt đối: sự vô hiệu được hình dung như một biện pháp bảo vệ lợi ích chung. Việc vô hiệu hóa tuyệt đối một giao dịch có thể được yêu cầu bởi bất cứ người nào. Ví dụ: vô hiệu hóa một hợp đồng có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội.

* Khác nhau:

– Vô hiệu tương đối:

+ Thực hiện khi chính người bị hại có yêu cầu.

+ Có quy định về thời hiệu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

– Vô hiệu tuyệt đối:

+ Thực hiện bởi yêu cầu của bất kì ai.

+ Không có thời hiệu tuyên bố vô hiệu

Câu 79. Hậu quả pháp lý của hành vi pháp lý vô hiệu.

* Hậu quả của hành vi pháp lý vô hiệu:

– Hành vi pháp lý vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

Câu 80. Trình bày về bảo vệ người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự vô hiệu.

* Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu:

– Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn còn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 BLDS:Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình.

Câu 81. Khái niệm đại diện.

* Đại diện là việc một cá nhân, pháp nhân (người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Câu 82. Phân loại đại diện.

* Phân loại đại diện:

– Đại diện theo pháp luật:

– Đại diện theo pháp luật của cá nhân

– Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

– Đại diện theo ủy quyền.

Câu 83. Căn cứ xác lập quyền đại diện.

* Quyền đại diện được xác lập theo các căn cứ sau:

– Ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện;

– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Câu 84. So sánh đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.

* Đại diện theo pháp luật phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định.

* Đại diện theo ủy quyền phải có năng lực giao kết hợp đồng nói riêng và năng lực ủy quyền.

Câu 85. Tư cách người đại diện theo pháp luật Việt Nam.

* Nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Câu 86. Trình bày mâu thuẫn giữa ý nghĩa chế định năng lực hành vi dân sự và tư cách của người đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

* Theo quy định của BLDS 2015 thì “năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân tự mình bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình” (Điều 14 BLDS 2015). Còn bản chất của việc quy định về tư cách người đại diện là đại diện cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập quyền, nghĩa vụ trong các giao dịch dân sự. Mâu thuẫn ở chỗ các cá nhân, pháp nhân không tự mình bằng hành vi của mình xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự mà thông qua người đại diện.

Câu 87. Hậu quả pháp lý trong trường hợp người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch với chính mình hoặc với người thứ 3 mình cũng làm đại diện.

* Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là đại diện của người đó, trừ trường hợp luật có quy định khác.

* Hậu quả pháp lý:

– Trong trường hợp người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch với chính mình hoặc với người thứ 3 cũng do mình làm đại hiện thì các giao dịch đó vô hiệu.

Câu 88. Hậu quả pháp lý trong trường hợp người đại diện thực hiện hành vi không có quyền đại diện.

* Các giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với người thứ ba, trừ các trường hợp sau:1. Người được đại diện đã công nhận giao dịch; 2. Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lí; 3. Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch với mình không biết hoặc không thể biết việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện (khoản 1 Điều 142 BLDS 2015).

* Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được dại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc buộc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch (khoản 2 Điều 142 BLDS 2015).

* Bên thứ ba trong giao dịch với người không có quyền đại diện có thể đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Câu 89. Các phương thức bảo vệ một bên trong hợp đồng trong trường hợp người đại diện thực hiện hành vi không có quyền đại diện.

* Phương thức bảo vệ một bên trong hợp đồng trong trường hợp người đại diện thực hiện hành vi không có quyền đại diện:

– Đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn thực hiện giao dịch.

Câu 90. Chấm dứt đại diện và hậu quả pháp lý.

* Chấm dứt đại diện:

– Chấm dứt đại diện theo pháp luật: Việc đại diện theo pháp luật chấm dứt một khi các căn cứ thiết lập chế độ đại diện không còn:tình trặng chưa thành niên, mất năng lực hành vi chấm dứt, pháp nhân chấm dứt hoạt động và bị xóa tên…

– Chấm dứt đại diện theo ủy quyền: Đại diện theo ủy quyền chấm dứt theo các căn cứ chấm dứt hợp đồng.

* Hậu quả pháp lý:

– Nhân thân:

+ Người đại diện trở về với chính mình: tự nhân danh mình và vì lợi ích của mình khi đứng trước người thứ ba để giao dịch.

+ Người được đại diện, nếu vẫn còn tồn tại trong cuộc sống pháp lý, cũng tự mình xác lập giao dịch và tự chịu trách nhiệm.

– Tài sản: trong quá trình đại diện, người đại diện có thể nắm giữa các tài sản thuộc sở hữu của người đại diện.Một khi quan hệ đại diện chấm dứt thì việc nắm giữ các tài sản là không cần thiết và cũng không có căn cứ pháp lý. Bởi vậy, người đại diện có trách nhiệm hoàn trả các tài sản nhận được trong khuôn khổ hoạt động đại diện cho người được đại diện hoặc người thừa kế.

Câu 91. Khái niệm thời hạn.

* Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

Câu 92. Cách tính thời gian.

* Cách tính:

– Đơn vị đo: các đơn vị đo lường thời hạn được chính thức thừa nhận như phút, giờ, ngày, tháng, năm.

– Xác định điểm mốc: thời điểm bắt đầu thời hạn và thời điểm kết thúc thời hạn

– Hệ quy chiếu thời gian:tính theo dương lịch, trừ trường hợp thỏa thuận khác.

Câu 93. Thời điểm bắt đầu thời hạn.

* Thời điểm bắt đầu thời gian:

– Khi thời hạn xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

– Khi thời han được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.

– Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày xảy ra sự kiện đó.

Câu 94. Thời điểm kết thúc thời hạn.

* Thời điểm kết thúc thời hạn:

– Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

– Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.

– Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng cuối cùng không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

– Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.

– Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. – Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc 24 giờ của ngày đó.

Câu 95. Khái niệm thời hiệu.

* Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Câu 96. Ý nghĩa của chế định thời hiệu.

* Ý nghĩa:

– Thời hiệu xác lập quyền là sự khích lệ đối với người có thái độ ứng xử nhất quán trong thời gian dài, dù không phải là người có quyền: đó được coi là sự chính thức thừa nhạn củ nhà chức trách, xã hội về tính hợp pháp của mối quan hệ mà người này xác lập và duy trì liên tục, bền bỉ.

– Thời hiệu triệt tiêu quyền là biện pháp chế tài đối với người vốn có quyền, nhưng không hề tích cực thực hiện quyền của mình: xao nhãng trong việc giữ gìn, bảo vệ quyền của mình, người có quyền không xứng đáng với quyền nữa.

Cậu 97. Phân loại thời hiệu và nhận xét quy định của BLDS 2015.

* Phân loại thời hiệu:

– Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.

– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.

– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyến vụ việc dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp phám bị xâm phạm; nếu thời hạn đó hết thì mất quyền khởi kiện.

– Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước.

Câu 98. So sánh thời hiệu và thời hạn.

* Khái niệm:

– Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.

– Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hiệu đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do pháp luật quy định.

* Cách tính:

– Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Câu 99. Hành vi pháp lý và thời hiệu.

* Khi kết thúc thời hiệu thì hành vi pháp lý có thể phát sinh hậu quả pháp lý.

Câu 100. Các trường hợp làm gián đoạn thời hiệu.

* Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân dự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau:

– Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang áp dụng thời hiệu.

– Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Câu 101. Trình bày về thời gian không tính vào thời hiệu.

* Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự: là khoảng thời gian xảy ra các sự kiện sau đây:

– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện thay thế trong các trường hợp sau:

+ Người đại diện chết (cá nhân), chấm dứt tồn tại (pháp nhân)

+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục làm đại diện được.

Câu 102. Thời hiệu bắt đầu tính lại trong những trường hợp nào.

* Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.

– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ đối với bên khởi kiện.

– Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Câu 103. Trình bày về thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

* Thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu hoặc Tòa án nhân dân phát hiện giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Luật phá sản 2014 thì Tòa án nhân dân ra một trong các quyết định sau:

+ Không chấp nhận yêu cầu của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản.

+ Tuyên bố giao dịch vô hiệu, hủy bỏ các biện pháp bảo đảm và giải quyết hậu quả của giao dịch vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Tham khảo thêm: Luật kinh doanh dịch vụ ăn uống

Xem thêm: Câu hỏi về luật dân sự

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mai – Sinh viên khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội

Tham khảo thêm: Luật kinh doanh dịch vụ ăn uống

Xem thêm: Câu hỏi về luật dân sự

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !