logo-dich-vu-luattq

án phí chia tài sản khi ly hôn

1. Án phí ly hôn quy định thế nào?

– Giải quyết ly hôn có tranh chấp về tài sản thuộc phạm vi giải quyết của tòa án, đối với tranh chấp liên quan đến hôn nhân, gia đình đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến phân chia tài sản khi ly hôn là một trong những loại tranh chấp phải nộp án phí theo quy định.

– Vậy mức án phí ly hôn đối với tranh chấp tài sản khi ly hôn được quy định như thế nào? Ai là người phải nộp án phí khi ly hôn? Mức án phí cụ thể là bao nhiêu? Trường hợp nào được miễn hoặc giảm mức án phí? Bên cạnh đó các tranh chấp phân chia tài sản, các vấn đề liên quan đến việc xác định tài sản chung, riêng thì án phí cũng là những vấn đề được các cặp vợ chồng khi ly hôn rất quan tâm bởi nó quyết định rất nhiều đến quyết định có yêu cầu Tòa án phân chia tài sản hay các bên tự thỏa thuận phân chia.

Xem thêm: án phí chia tài sản khi ly hôn

– Pháp luật hiện hành đã có các quy định cụ thể về vấn đề nêu trên, nếu cần trợ giúp, tư vấn để được giải đáp cụ thể quý khách có thể liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được bộ phận tư vấn pháp luật dân sự của chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề này.

>> Tư vấn tính án phí ly hôn, án phí tranh chấp tài sản, gọi: 1900.6169

2. Tư vấn về Án phí khi yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Nội dung hỏi:

Em chào luật sư ạ. Em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp em việc tính án phí và phân chia tài sản sau li hôn như sau. Vợ chồng anh trai chồng e có tài sản chung là 1 mảnh đất 2 vợ chồng mua. Đứng tên 2 người. Tài khoản ngân hàng 400 triệu. ( tài khoản ngân hàng e ko rõ đứng tên ai). 2 năm trước ba chồng em có cho anh thêm 1 mảnh đất nữa. Với mảnh đất này thì ở sở tư pháp ba chỉ cho mình anh. Nhưng sang 1 cửa thì đứng tên 2 vợ chồng.

Bây giờ 2 vợ chồng anh li hôn. Tòa bảo tài sản tự chia cho tình cảm. Nhưng chị dâu đem luôn 2 quyển sổ đỏ và tiền ngân hàng không chịu chia. Bây giờ anh trai chồng em muốn ra tòa chia nhưng nghe bảo là nếu ra tòa thì cả đất và tiền đêy quy ra tiền hết. Sau đó phải nộp lại cho nhà nước 1 khoản lớn. Ví dụ 1 tỷ phải nộp lại 300tr. gia đình em đang rất băn khoăn. Em rất mong sự tư vấn của luật sư ạ. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn cho công ty Luật Minh Gia chúng tôi, công ty xin được tư vấn về trường hợp này như sau:

Thứ nhất: Về án phí, lệ phí tòa án

Căn cứ theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án … quy định như sau:

Điều 9. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết này.

Tại Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định như sau:

1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.

4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.

Tại Khoản 2 điều 27 Nghị quyết cũng quy định:

… 2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;

a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Căn cứ theo quy định trên và đối chiếu câu hỏi của bạn thì nếu vợ chồng bạn ly hôn và có yêu cầu chia tài sản thì phải có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án giải quyết.

Bên cạnh đó, mức án phí mà vợ chồng bạn phải chịu thì có bảng để tham khảo mức án phí theo quy định tại danh mục về phí, lệ phí kèm theo Nghị quyết như sau:

Thứ hai: Về mức án phí khi giải quyết ly hôn

Tham khảo thêm: Người việt nam đăng ký kết hôn ở nước ngoài

Mức án phí về ly hôn quy định như sau:

+ Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: Mức án phí là 300.000 đồng

+ Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì:

– Từ 6.000.000 đồng trở xuống: Mức án phí là 300.000 đồng;

– Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: Mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp;

– Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: Mức án phí là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng;

– Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: Mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng;

– Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng;

– Từ trên 4.000.000.000 đồng: Mức án phí là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Căn cứ theo quy định trên, bạn có thể đối chiếu và tính mức án phí Khi ly hôn và có yêu cầu giải quyết về tài sản đối với trường hợp người thân của mình. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ luật sư tư vấn luật trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

>> Giải đáp thắc mắc về Án phí khi giải quyết ly hôn, gọi: 1900.6169

3. Yêu cầu ly hôn, chia tài sản khi ly hôn tính án phí thế nào?

Câu hỏi:

Mình có một người bạn, 2 vợ chồng anh ta sắp ly hôn nhưng người chồng thì không muốn ly hôn, còn người vợ thì nhất quyết đòi ly hôn và bán cả nhà để chia tiền, người chồng thì không muốn bán nhà, vì nếu bán nhà thì các con của anh không có chổ ở nên không chịu bán, mà chị vợ thì nhất quyết bán nhà, nếu không thì khởi kiện nhờ tòa án giải quyết gì đó.

Vậy có cách nào để anh ấy không cần bán nhà không, và nếu không bán thì tòa án có tham gia kê biên tài sản không vậy, nhà là tài san chung của 2 vợ chồng xây dựng trong thời kỳ hôn nhân. Người chồng củng không có tiền để trả phân nửa giá trị nhà là 300tr thì tòa án có cưởng chế thi hành gì không? Án phí trong trường hợp này tính thế nào?

Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tư vấn đến công ty Luật Minh Gia. Chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

– Quyền yêu cầu ly hôn

Căn cứ theo Điều 51 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

…”

Theo Điều 55 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn

“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Theo Điều 56 luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên cụ thể như sau:

Tham khảo thêm: Thủ tục kết hôn với người úc

“Xem trích dẫn về ly hôn theo yêu cầu 1 bên”

Vợ chồng cùng có yêu cầu ly hôn, thỏa thuận được tất cả vấn đề về tài sản và con cái thì Tòa án sẽ bản án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp người chồng không đồng ý ly hôn thì vợ có thể làm đơn đơn phương ly hôn gửi ra Tpà án nơi người chồng cư trú để yêu cầu giải quyết. Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Phân chia tài sản khi ly hôn

Căn cứ theo Điều 33 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng quy định như sau:

“Xem trích dẫn quy định”

Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, căn nhà trên được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn thì có vợ hoặc chồng có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án chia theo quy định của pháp luật. Theo nguyên tắc Tòa án sẽ chia đôi nhưng căn cứ vào công sức đóng; mức độ lỗi của các bên vi phạm; quyền lợi của con…

Trong trường hợp người chồng không đồng ý bán ngôi nhà thì có thể thỏa thuận với vợ về việc thanh toán giá trị căn nhà, nếu không có tiền để thanh toán giá trị tài sản thì có thể thỏa thuận với vợ về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán. Nếu người vợ không đồng ý thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, phân chia. Tòa án sẽ căn cứ về điều kiện kinh tế của hai vợ chồng, quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng và các con để ra phương án giải quyết hợp lý.

– Tính án phí khi giải quyết ly hôn

“Xem trích dẫn quy định về án phí ly hôn”

Do bạn không cung cấp giá trị tài sản nên chúng tôi không đủ dữ kiện tính án phí cụ thể trường hợp của bạn. Bạn tham khảo cách tính án phí và quy định về án phí đối chiếu trường hợp của mình.

4. Tư vấn quy định nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng

Câu hỏi:

Chào luật sư, sáng nay, chồng tôi có yêu cầu tôi ký vào giấy ủy quyền vay tiền, nhưng chưa điền đầy đủ nội dung. vì tin tưởng nên tôi đã ký vào. Lúc đó, tôi nghĩ 2 vợ chồng không có tài sản chung nên không lo ngại. Chỉ nghĩ chắc chồng tôi thế chấp sổ hộ khẩu. nhưng bây giờ nghĩ lại tôi thấy lo lắng. Không biết việc tôi ký giấy ủy quyền cho chồng tôi vay ngân hàng hoặc vay ngoài như vậy nếu sau này có nợ nần phát sinh từ việc này tôi sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? có cách nào hủy được giấy ủy quyền này không? Nếu có xin hướng dẫn tôi cụ thể. tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với bên thứ 3 khi ly hôn giải quyết như thế nào?

>> Quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.

Như vậy, trường hợp chị có ký tên vào giấy tờ vay nợ thì có thể xác định giao dịch do 2 vợ chồng cùng xác lập, do đó vợ chồng cùng có nghĩa vụ chung về các khoản nợ đó.

Trân trọng.

Đọc thêm: Thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !