logo-dich-vu-luattq

Hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp

Trước ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, một số công ty, doanh nghiệp buộc phải thực hiện dừng sản xuất, kinh doanh hoặc thay đổi kế hoạch. Từ đó, người lao động có thể sẽ chịu ảnh hưởng phần nào đến công việc, thậm chí có thể đứng trước tình cảnh thất nghiệp. Vậy, những quy định liên quan đến việc yêu cầu được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động ra sao không phải người lao động nào cũng nắm rõ. Để làm rõ những nội dung liên quan đến vấn đề này, phóng viên đã có cuộc trao đổi với luật sư để phân tích, giải đáp.

Người lao động đến làm thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội. (Nguồn: nld.com.vn).

Nhìn nhận vấn đề dưới góc độ pháp lý, luật sư Lê Xuân Thảo, Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, những vấn đề liên quan đến yêu cầu được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động đã được quy định rõ tại những văn bản pháp lý. Trong đó, điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

Xem thêm: Hồ sơ lãnh bảo hiểm thất nghiệp

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động (NLĐ); loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ;

Tham khảo thêm: Những vụ lừa đảo của bảo hiểm nhân thọ

+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp NLĐ là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

+ Trường hợp NLĐ không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).

+ Trường hợp NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

– Sổ Bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội (BHXH) thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho NLĐ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ BHXH cho NLĐ kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Về thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo luật sư Thảo, căn cứ Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định như sau:

– Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, NLĐ chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

– NLĐ được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

Tìm hiểu thêm: Bán sổ bảo hiểm xã hội

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

– Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu NLĐ không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong khi đó, mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Điều 50, Luật Việc làm 2013, gồm:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.

“Trên cơ sở những nội dung nêu trên, người lao động sẽ căn cứ từ thực tế để thực hiện các thủ tục. Ngoài ra, người lao động cũng có thể liên hệ cơ quan chuyên môn như Tư pháp, Lao động – Xã hội, bộ phận một cửa hoặc chính quyền địa phương để được hướng dẫn, hỗ trợ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng” – luật sư Thảo phân tích thêm./.

Tham khảo thêm: đóng bảo hiểm thất nghiệp từ năm nào

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !