Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Thông thường, tại quyết định thuận tình ly hôn hoặc bản án ly hôn của các bên, đều có điều về việc chia con chung và quy định không ai trong các bên được cản trở quyền gặp con. Vậy nếu như khi ly hôn 3 năm không được gặp con thì sẽ xử phạt như thế nào sẽ được ACC giải đáp trong bài viết bên dưới!
Nội dung chính
1. Quy định của pháp luật về ly hôn
1.1 Các hành vi bị cấm khi ly hôn
- Ly hôn giả tạo
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn và cản trở ly hôn
1.2 Quyền ly hôn
- Vợ hoặc chồng hoặc là cả hai vợ chồng đều là người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về ly hôn.
- Người thân thích khác, cha, mẹ có quyền về việc yêu cầu bên Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên chồng, vợ mà bị bệnh tâm thần hay mắc bệnh nào khác không thể làm chủ hoặc nhận thức được hành vi của chính mình. Đồng thời bên chồng hoặc vợ là nạn nhân bạo lực gia đình mà chồng, vợ của họ đã gây ra ảnh hưởng tới tính mạng, tinh thần, sức khỏe của họ một cách nghiêm trọng.
- Chồng không có quyền về yêu cầu ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, đang có thai hoặc sinh con.
1.3 Các trường hợp ly hôn
- Thuận tình ly hôn: Khi cả hai vợ chồng mà có cùng yêu cầu về việc ly hôn, nếu cả hai bên cùng tự nguyện ly hôn và về việc trông nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con cái chia tài sản đã được thỏa thuận dựa trên cơ sở về đảm bảo quyền lợi của vợ và con chính đáng thì khi đó Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn.
- Đơn phương ly hôn: Một bên phía vợ hoặc chồng có yêu cầu để ly hôn khi nhận thấy hôn nhân bị lâm vào tình trạng đời sống chung không thể kéo dài được, trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
1.4 Thời điểm xác nhận ly hôn
- Thời điểm chấm dứt cuộc hôn nhân, trách nhiệm về việc gửi quyết định, bản án ly hôn
- Tính từ ngày quyết đinh, bản án từ Tòa án có hiệu lực pháp luật thì khi đó quan hệ hôn nhân bị chấm dứt.
- Phải gửi quyết định, bản án ly hôn mà đã có hiệu lực pháp luật tới cơ quan trước đó đã đăng ký kết hôn để có thể ghi nhận vào sổ hộ tịch. Ngoài ra, quyết định, bản án ly hôn này còn được gửi cho hai bên ly hôn, cơ quan,tổ chức, cá nhân khác theo quy định. Trách nhiệm về việc gửi quyết định, bản án ly hôn chính là Tòa án đã thực hiện việc giải quyết ly hôn.
1.5 Về nuôi con sau ly hôn:
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Xem thêm: Ly hôn 3 năm không được gặp con
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Tham khảo thêm: Thủ tục kết hôn với người nước ngoài
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con; Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
– Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Khi ly hôn 3 năm không được gặp con bị xử phạt gì?
Căn cứ tại quy định của Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người cha, mẹ mà trực tiếp nuôi con và không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn: “Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.
Đọc thêm: Quyền thăm nom con sau khi ly hôn
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn: “Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình; Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Như vậy, ở quy định thì sau khi ly hôn người mà không trực tiếp nuôi con vẫn có thể đến thăm nom con mà không ai có quyền cản trở. Đối với cha, mẹ mà trực tiếp nuôi con, đồng thời các thành viên khác trong gia đình cũng không được cản trở người mà không trực tiếp nuôi con khi chăm sóc, thăm nom và giáo dục con. Nếu có các hành vi vi phạm trên sẽ bị xử phạt hành chính, căn cứ theo điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
Với tinh thần làm việc có tâm, thực hiện dịch vụ tư vấn pháp luật có tầm, Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn, tự hào là đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ tư vấn về hôn nhân gia đình, thủ tục ly hôn cùng các dịch vụ thành lập khác trên mọi lĩnh vực pháp lý. Cùng đội ngũ chuyên viên tận tình, giàu kinh nghiệm thực tế, khi quý khách hàng có nhu cầu hãy liên hệ với chúng tôi để nhận dịch vụ tốt nhất
Tìm hiểu thêm: Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân