Quy định về vượt đèn đỏ và mức xử phạt hành vi vượt đèn đỏ
Câu hỏi:
Tôi điều khiển phương tiện giao thông vi phạm lỗi vượt đèn đỏ, bị công an giao thông lập biên bản xử phạt. Vậy mức phạt với lỗi vượt đèn đỏ là bao nhiêu, rất mong sớm nhận được phản hồi.
Xem thêm: Vượt đèn đỏ là vi phạm luật gì
Trả lời:
Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:
– Vi phạm vượt đèn đỏ là gì?
Theo quy định tại QCVN 41:2019/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì khi đèn tín hiệu chuyển sang màu đỏ, người điều khiển phương tiện giao thông phải dừng lại trước vạch dừng, nếu không có vạch dừng thì phải dừng lại trước đèn tín hiệu theo chiều đi. Nếu vượt khi đèn đã chuyển sang màu đỏ được xác định là hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ.
– Về mức phạt lỗivượt đèn đỏ
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì mức xử phạt hành vi vượt đèn đỏ như sau:
Tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“…
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
…
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
…
Tham khảo thêm: Lắp đèn trợ sáng có vi phạm luật giao thông
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
…”
Tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 quy định về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“…
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
…
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
…”
Tại điểm d Khoản 5 Điều 7 quy định về Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“…
Đọc thêm: Khoản 2 điều 255 bộ luật hình sự
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
…
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
…”
Tại điểm đ Khoản 2 Điều 8 quy định về Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“…
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
…”
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, tùy thuộc vào từng loại phương tiện mà chị điều khiển khi tham gia giao thông để xác định mức phạt cụ thể. Do chị chưa cung cấp cụ thể thông tin loại phương tiện chị điều khiển do đó chị có thể tham khảo các quy định chúng tôi đã liệt kê trên để xác định mức phạt cụ thể trong trường hợp của mình.
Tham khảo thêm: Quy định về ủy quyền trong luật dân sự 2015