logo-dich-vu-luattq

Vợ chồng không được phép ly hôn trong trường hợp nào?

Vợ chồng không được phép ly hôn trong trường hợp nào là câu hỏi nhiều người đặt ra khi cuộc sống vợ chồng không còn duy trì được nữa, có ý muốn LY HÔN nhưng không được phép và muốn biết làm thế nào để đủ điều kiện ly hôn theo pháp luật quy định. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin và giải đáp các thắc mắc trên cho bạn đọc.

không được phép ly hôn trong trường hợp nào

Xem thêm: Vợ chồng ly hôn

Các trường hợp không được phép ly hôn

>> Xem thêm: Hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Điều 51 Luật HNGĐ quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

>>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN LY HÔN KHI BỊ CHỒNG BẠO HÀNH ĐÁNH ĐẬP

Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Điều 56 Luật HNGĐ 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

  • Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  • Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

ly hôn theo yêu cầu của một bên

Ly hôn

Trường hợp vợ, chồng không được phép ly hôn

Tìm hiểu thêm: Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Theo đó, vợ chồng sẽ không được phép ly hôn khi:

Không có căn cứ có về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Để đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trên thực tế, phải xác định người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng có thật sự là đang chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng con dưới 12 tháng hay không. Do vậy khi thực hiện quy định sẽ phát sinh những vướng mắc trong một số trường hợp cụ thể mà chúng ta cần phải xác định xem người chồng có được quyền đơn phương ly hôn hay không, chẳng hạn như:

  • Trường hợp người phụ nữ sinh con dưới 12 tháng tuổi nhưng không nuôi con, thì trên thực tế họ không được xét vào trường hợp mang thai/sinh con/đang nuôi con, như vậy người chồng vẫn có thể đơn phương ly hôn;
  • Người phụ nữ mang thai hộ cho người khác thì về nguyên tắc người phụ nữ vẫn được coi là đang mang thai và người chồng không có quyền ly hôn;
  • Người phụ nữ nhờ người khác mang thai hộ, nên trên thực tế họ cũng không được xác định là đang mang thai/sinh con/nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nên trong trường hợp này người chồng không bị hạn chế quyền ly hôn;
  • Trường hợp người phụ nữ nhận nuôi con nuôi (hợp pháp theo quy định của pháp luật) mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì về nguyên tắc người chồng cũng bị hạn chế quyền yêu cầu ly hôn.

>>> Xem thêm: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT KHI THUẬN TÌNH LY HÔN

Điều kiện để được ly hôn theo quy định của pháp luật

Hành vi bạo lực gia đình

Để xác định vợ, chồng có xảy ra hành vi bạo lực gia đình hay không thì chúng ta cần căn cứ vào Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Hành vi bạo lực gia đình gồm các hình thức sau:

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.
  • Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
  • Cưỡng ép quan hệ tình dục.
  • Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
  • Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình.
  • Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
  • Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

>>> Xem thêm: CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG BỊ BẠO HÀNH KHI LY HÔN

điều kiện để được ly hôn theo quy định của pháp luật

Tìm hiểu thêm: Các cách quan hệ an toàn trước hôn nhân bạn nên biết

Bạo lực gia đình

Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng

Về tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được được:

  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn theo quy định.

>> Xem thêm: Có Được Ly Hôn Khi Vợ Ngoại Tình Mang Thai Hay Không?

Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

>>> Xem thêm: THỦ TỤC LY HÔN KHI CÓ BẰNG CHỨNG NGOẠI TÌNH

  • Tư vấn về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn;
  • Tư vấn thủ tục hòa giải ở cơ sở;
  • Tư vấn thủ tục ly hôn;
  • Tư vấn thủ tục hòa giải tại Toà án;
  • Tư vấn các căn cứ cho Ly hôn;
  • Tư vấn các quy định về thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên;
  • Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản;
  • Tư vấn thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Vợ chồng không được phép ly hôn trong trường hợp nào?”. Nếu bạn đọc còn có thắc mắc về ly hôn hoặc cần sự giúp đỡ từ luật sư hôn nhân gia đình để được Tư vấn luật hôn nhân gia đình nói chung, xin vui lòng liên hệ hotline: 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

Scores: 4.77 (69 votes)

Đọc thêm: Những giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !