logo-dich-vu-luattq

Những giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn

1. Luật sư tư vấn về thủ tục đăng ký kết hôn

Bạn biết đấy, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn và Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Nếu chuẩn bị thực hiện bạn có vướng mắc về vấn đề giấy tờ cần nộp khi đăng ký kết hôn, thủ tục đăng ký kết hôn khi thay đổi địa chỉ thường trú và những nội dung khác, hãy liên hệ luật sư qua Hotline: 1900.6169 Luật Minh Gia sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Xem thêm: Những giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn

2. Giấy tờ cần thiết khi thực hiện đăng ký kết hôn

Nếu việc luật sư tư vấn qua điện thoại chưa làm bạn thỏa mãn và muốn tìm hiểu thêm, bạn có thể tham khảo tình huống luật sư tư vấn trực tuyến sau đây:

Câu hỏi:

Dạ chào Luật sư. Địa chỉ hộ khẩu tôi đang ở là số 109/18 P và thời gian chuyển đến là năm 2010, còn địa chỉ trong CMND của em cấp ngày 10/4/2008 là 2A P. Khi 2 vợ chồng em đi đăng ký kết hôn ở UBND phường (bao gồm hồ sơ: CMND và hộ khẩu của 2 vợ chồng em, giấy xác nhận độc thân của vợ em, tờ khai đăng ký kết hôn) thì nhân viên bảo không được vì địa chỉ trong CMND và hộ khẩu của em khác nhau, nên bảo em phải đổi CMND mới cho phù hợp.

Sau 2 tháng em đổi CMND cho phù hợp với hộ khẩu mới thì lại bảo không được vì hộ khẩu mới em chuyển đến năm 2010 mà năm em đủ tuổi kết hôn là 2007, nên bảo em phải đi trích lục hộ khẩu cũ. Em lại lên quận trích lục thì hộ khẩu cũ 2AP của em thời gian chuyển đến là năm 2008 vì năm đó nhà em từ Đồng Nai chuyển lên TPHCM. Nhân viên lại bắt em về Đồng Nai trích lục hộ khẩu cũ.Và may mắn hộ khẩu cũ của em ở Đồng Nai còn bản sao ở nhà.

Tìm hiểu thêm: Câu hỏi về hôn nhân có yếu tố nước ngoài

Xin cho em hỏi là quy trình thủ tục của nhân viên pháp lý như vậy đúng không và lần này em có làm được giấy đăng ký kết hôn hay không ạ. Trên hộ khẩu có thông tin đã kết hôn hay li dị, mà nếu có thì hộ khẩu mới cũng phải cập nhật như vậy. Vậy tại sao nhân viên pháp lý cứ làm khó dễ hoài. Xin nhờ giải đáp và cảm ơn ạ!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

– Về giấy tờ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Tìm hiểu thêm: Mẫu đơn xin đăng ký kết hôn theo quy định (Cập nhật 2022)

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Căn cứ quy định trên, người yêu cầu đăng ký kết hôn cần nộp và xuất trình những giấy tờ sau: Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trường hợp, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp.

Theo quy định trên thì trong những giấy tờ cần nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn không có sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế khi công dân nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp thì cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu để xác nhận.

– Về thông tin chứng minh thư nhân dân khi đăng ký kết hôn

Ngoài ra, khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì bạn phải làm thủ tục đổi lại chứng minh thư nhân dân theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP. Sau khi thông tin trên chứng minh thư và sổ hộ khẩu của bạn trùng khớp, bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn theo thủ tục thông thường.

Do đó, với trường hợp của bạn không bắt buộc phải làm thủ tục xin trích lục sổ hộ khẩu cũ. Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu cán bộ tư pháp giải trình rõ về vấn đề buộc phải làm thủ tục trích lục lại sổ hộ khẩu cũ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.

Tìm hiểu thêm: Hướng dẫn cách làm thủ tục ly hôn nhanh nhất

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !