Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.6162
Xem thêm: Thời gian thi hành kỷ luật cảnh cáo
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
Quy định 102- QĐ/TW
Nội dung tư vấn:
Nội dung chính
1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật Đảng viên
Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời. Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.
>> Xem thêm: Mẫu bản tự kiểm điểm Đảng viên, bản kiểm điểm cá nhân mới 2022
Theo quy định tại Điều 2 Quy định 102- QĐ/TW như sau:
“- Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời.
– Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
– Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.
– Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên.
Tham khảo thêm: Luật an toàn thông tin mạng
– Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không “xử lý nội bộ”; bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp.
– Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị – xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.
Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.
>> Xem thêm: Quy định mới nhất năm 2022 về điều kiện kết nạp Đảng viên ?
– Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
– Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.
– Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.
– Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực.
– Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.”
2 . Hình thức kỷ luật đảng viên
Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
3. Quy trình xử lý kỷ luật đảng viên
Căn cứ theo quy định tại Quy định 102- QĐ/TW, Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 có thể thấy, quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên cũng có sự khác nhau ít nhiều, tùy thuộc vào từng trường hợp Đảng viên vi phạm đã đến mức bị phạt cải tạo không giam giữ hay chưa. Cụ thể như sau:
>> Xem thêm: Mẫu bản cam kết bản cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của Đảng viên
Trường hợp Đảng viên có hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng mức án phạt được áp dụng thấp hơn mức phạt cải tạo không giam giữ.
Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 39 Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 thì việc xử lý kỷ luật đối với Đảng viên vi phạm kỷ luật được thực hiện theo quy trình, trình tự như sau:
Bước 1: Sau khi phát hiện và xác định hành vi vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật của Đảng viên, thì trước chi bộ, Đảng viên vi phạm phải tự mình kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
Việc tự kiểm điểm của Đảng viên vi phạm được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cấp Ủy. Hội nghị chi bộ sẽ thảo luận, xem xét, góp ý, ra kết luận về tính chất, mức độ hành vi vi phạm của Đảng viên này, từ đó biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Nếu Đảng viên vi phạm từ chối việc kiểm điểm hoặc bị tạm giam thì tổ chức Đảng quản lý người này vẫn thực hiện việc xem xét kỷ luật Đảng với người này.
Đọc thêm: Khoản 1 điều 321 bộ luật hình sự 2019
Còn tổ chức Đảng vi phạm kỷ luật Đảng thì cơ quan lãnh đạo (cơ quan thường trực) hoặc người đứng đầu của tổ chức Đảng đó chuẩn bị nội dung kiểm điểm, báo cáo trước hội nghị, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 2: Trước khi tiến hành họp để xem xét, quyết định kỷ luật về Đảng, đại diện tổ chức Đảng có thẩm quyền lắng nghe ý kiến của đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm. Quyết định về việc kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng vi phạm trên cơ sở xem xét tính chất, mức độ vi phạm của đảng viên, tổ chức đảng; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Bước 3: Báo cáo lên cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp về Quyết định của cơ quan Đảng cấp dưới về việc kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm.
Bước 4: Thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm về Quyết định của cấp trên về việc kỷ luật về Đảng đối với tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm. Đồng thời, trao Quyết định kỷ luật, Quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật về Đảng cho tổ chức đảng hoặc Đảng viên vi phạm để chấp hành.
Quyết định kỷ luật tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi được công bố. Trường hợp không đồng ý với quyết định kỷ luật thì Đảng viên vi phạm hoặc tổ chức Đảng vi phạm có quyền khiếu nại lên cấp Ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên hoặc Ban chấp hành Trung ương trong thời gian 01 tháng kể từ ngày nhận quyết định.
4. Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên
>> Xem thêm: Năm 2022, Viên chức, Đảng viên, giáo viên sinh con thứ ba xử lý như thế nào ?
Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
a. Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên được quy định như sau:
- 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
- 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
b. Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp
5. Quy định về thời gian xóa kỷ luật Đảng viên.
Hiện nay trong nội dung của Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam, Quyết định 102-QĐ/TW năm 2017, Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016 và các văn bản khác có liên quan không có điều luật nào đề cập trực tiếp về thời gian xóa kỷ luật Đảng viên, tuy nhiên, tại khoản 10 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW có quy định về thời gian để một quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực. Có thể hiểu, khi một quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực, đồng nghĩa với việc nó sẽ không còn giá trị áp dụng với đảng viên vi phạm nữa, Đảng viên sẽ được coi là không bị kỷ luật nữa, nên được hiểu như việc xoá kỷ luật Đảng viên.
Do vậy, nếu căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 này, có thể hiểu thời gian để Đảng viên được xóa kỷ luật về Đảng là 01 năm, tính từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật mà đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức bị xử lý kỷ luật, thì họ được xóa kỷ luật, quyết định kỷ luật Đảng viên hết hiệu lực. Quy định về việc xóa kỷ luật Đảng viên không áp dụng với trường hợp Đảng viên bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ Đảng viên ra khỏi tổ chức Đảng.
Như vậy, qua phân tích nêu trên, có thể thấy, cũng giống như việc kỷ luật trong các cơ quan, tổ chức khác, việc xử lý kỷ luật về Đảng cũng phải được thực hiện theo đúng quy trình, trình tự nhất định, cũng như tuân thủ đúng nguyên tắc nhất định để đảm bảo việc xử lý công bằng, minh bạch, công khai, xử lý đúng người, đúng hành vi vi phạm, đảm bảo tốt nhất quyền và nghĩa vụ của Đảng viên. Nội dung này không chỉ được đề cập trong Điều lệ Đảng và còn quy định trong các văn bản hướng dẫn cũng như quy định do Bộ Chính trị, Ủy ban kiểm tra trung ương ban hành.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
>> Xem thêm: Công văn 141-CV/VPTW/nb hướng dẫn thực hiện Quyết định 342-QĐ/TW chế độ đảng phí
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê
Đọc thêm: điều 111 bộ luật hình sự