logo-dich-vu-luattq

Thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Xem thêm: Thời gian nhận bảo hiểm thất nghiệp

1. Cơ sở pháp lý:

Luật việc làm 2013

Nghị định 28/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật việc làm

2. Nội dung tư vấn:

2.1. Thứ nhất về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định trong luật việc làm 2013 như sau:

” Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

>&gt Xem thêm: Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2022

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

>&gt Xem thêm: Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp ?

e) Chết.”

Theo đó người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng được tất cả các điều kiện trên, có một số vấn đề cần lưu ý trong vấn đề điều kiện này như sau:

– Trường hợp người lao động bị sai thải thì vẫn được hưởng trợ cấp thai sán nếu đáp ứng được điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày.

– Khi xét thấy đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải thực hiện hồ sơ thủ tục với cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

2.2. Thứ hai về Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được quy định như sau:

” Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Tham khảo thêm: Bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Theo đó về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì đối với người đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng mỗi tháng là bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Sau đó cứ đóng thêm 12 tháng bảo hiểm thì được hưởng thêm 1 tháng nữa

>&gt Xem thêm: Thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là bao lâu ?

2.3. Thứ ba về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

+ Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

+ Bản chính hoặc bản sao một trong các giấy tờ sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theohợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

>&gt Xem thêm: Điều kiện và thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

– Nơi nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động sẽ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc tại địa phương mà người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2.4. Thứ tư về thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động thì trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình giám đốc sở lao động thương binh và xã hội chi trả trợ cấp cho người lao động

– Sau khi nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổ chức bảo hiểm xã hội phải chi trả trợ cấp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc

– Từ tháng thứ hai trở đi thì phải chi trả trợ cấp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc, tình từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Bạn đã nghỉ việc được 4 tháng rồi thì bạn không kịp thời gian để làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp nữa, do đó thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của bạn sẽ được bảo lưu tới lần sao khi bạn tiếp tục tham giao hợp đồng lao động và tiếp tục đóng bảo hiểm bắt buộc, thì khi bạn nghỉ việc thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn sẽ được tính cả của thời gian lần này mà bạn chưa hưởng nữa.

Về thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được quy định tại nghị định 28/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Việc làm 2013 như sau:

>&gt Xem thêm: Thời gian giải quyết vụ án thuận tình ly hôn là bao lâu?

” Điều 18. Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

Đọc thêm: Bảo hiểm xã hội 1 lần 2020

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy nếu bạn nộp hồ sơ từ ngày 28/9 mà đến thời điểm hiện tại vẫn chưa nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là quá thời hạn giải quyết theo quy định của luật, bạn có thể trực tiếp phản ánh đến trung tâm dịch vụ việc làm để được nghe lý do chính đáng, nếu họ không đưa ra được lý do cho bạn thì bạn khó làm đơn khiếu nại họ.

Bạn đã có việc làm mới rồi thì bạn không đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần nữa.

>&gt Xem thêm: Thời gian giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao nhiêu lâu ?

Việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy đinh như sau:

” Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Theo đó bạn phải là đơn đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 10 được ban hành kèm theo thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

>&gt Xem thêm: Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần khi nghỉ việc không?

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật – Công ty Luật Minh Khuê.

Đọc thêm: Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bhxh

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !