logo-dich-vu-luattq

Thành lập công ty chứng khoán

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán được giải thích là Doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép để thực hiện một số nghiệp vụ được quy định cụ thể tại Luật chứng khoán 2019. Theo đó, một Công ty chứng khoán sẽ cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. Bài viết dưới đây là nội dung trình bày các điều kiện thành lập Công ty chứng khoán.

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ

– Luật chứng khoán 2019;

Xem thêm: Thành lập công ty chứng khoán

– Luật doanh nghiệp 2020;

– Nghị định số 155/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;

– Thông tư số 121/2020/TT-BTC Quy định về hoạt động của Công ty chứng khoán;

II. NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Theo quy định tại Điều 72 Luật chứng khoán 2019, Công ty chứng khoán có quyền được cấp phép một số nghiệp vụ như sau:

– Môi giới chứng khoán.

– Tự doanh chứng khoán.

– Bảo lãnh chứng khoán.

– Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Điều kiện thành lập Công ty chứng khoán được áp dụng chung đối với các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.

III. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

3.1. Điều kiện về vốn

Theo quy định tại Luật chứng khoán 2019 thì vốn điều lệ của Công ty chứng khoán phải được góp bằng Đồng Việt Nam. Số vốn điều lệ tối thiểu được quy định như sau:

– Đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán: tối thiểu là 25 tỷ đồng;

Đọc thêm: Phòng đăng ký kinh doanh tp hcm

– Đối với nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: tối thiểu là 50 tỷ đồng;

– Đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: tối thiểu là 165 tỷ đồng;

– Đối với nghiệp tư vấn đầu tư chứng khoán: tối thiểu là 10 tỷ đồng;

– Ngoài ra, đối với trường hợp Doanh nghiệp có đề nghị cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh thì số vốn điều lệ tối thiểu là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ theo đề nghị cấp phép.

3.2. Điều kiện về cổ đông và thành viên góp vốn

– Trong trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn của Công ty chứng khoán là cá nhân thì được quy định không thuộc một trong các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam được quy định cụ thể tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

– Trong trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn của Công ty chứng khoán là tổ chức thì pháp luật quy định phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp. Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có lãi trong 02 năm liền trước năm có đề nghị cấp giấy phép theo báo cáo tài chính ( được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;).

– Ngoài ra, trong trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn của Công ty chứng khoán sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ thì người có liên quan của cổ đông và thành viên góp vốn (nếu có) không được sở hữu trên 05% vốn điều lệ của 01 Công ty chứng khoán khác.

– Trong trường hợp cổ đông , thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài:

+ Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân thì cá nhân đó là người có liên quan (nếu có) chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của Công ty chứng khoán.

+ Nếu nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật chứng khoán 2019 thì tổ chức và người có liên quan (nếu có) được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của Công ty chứng khoán.

+ Nếu nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức nhưng không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật chứng khoán 2019 thì tổ chức và người có liên quan (nếu có) được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của Công ty chứng khoán.

3.3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông và thành viên góp vốn

– Doanh nghiệp có yêu cầu thành lập Công ty chứng khoán phải có ít nhất từ 02 cổ đông sáng lập và thành viên góp vốn là tổ chức. Trong trường hợp Công ty chứng khoán lựa chọn loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên thì chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019.

– Bên cạnh đó, tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức trong Công ty chứng khoán tối thiểu là 65% vốn điều lệ. Trong đó, các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại phải sở hữu ít nhất là 30% số vốn điều lệ.

3.4. Điều kiện về cơ sở vật chất

– Công ty chứng khoán cần có trụ sở đảm bảo yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn theo đúng quy định của pháp luật.

Tham khảo thêm: Thủ tục, điều kiện thành lập công ty dược phẩm ĐÚNG, NHANH

– Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, và nghệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.

3.5. Điều kiện về nhân sự

– Công ty chứng khoán khi thành lập cần có các thành phần nhân sự cơ bản bao gồm: Tổng giám đốc (Giám đốc) ; ít nhất từ 03 nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán được Công ty đề nghị cấp phép và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ.

– Đối với vị trí Tổng giám đốc thì cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

+ Cá nhân không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính tới thời điểm nộp hồ sơ thành lập Công ty chứng khoán.

+ Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính/ chứng khoán/ ngân hàng/ bảo hiểm hoặc tại các bộ phận như tài chính/ kế toán/ đầu tư tại các Doanh nghiệp khác.

+ Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

– Trong trường hợp Công ty chứng khoán thành lập bao gồm vị trí Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) thì ngoài việc cần có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách thì cá nhân cần đáp ứng một số yêu cầu giống như điều kiện áp dụng đối với Giám đốc, cụ thể như sau:

+ Cá nhân không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; Không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính tới thời điểm nộp hồ sơ thành lập Công ty chứng khoán.

+ Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính/ chứng khoán/ ngân hàng/ bảo hiểm hoặc tại các bộ phận như tài chính/ kế toán/ đầu tư tại các Doanh nghiệp khác.

3.6. Dự thảo Điều lệ Công ty chứng khoán

– Điều lệ của Công ty chứng khoán phải phù hợp với các quy định tại Luật chứng khoán 2019 và Luật doanh nghiệp 2020.

– Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán phải tiến hành đăng tải toàn bộ Điều lệ trên trang thông tin điện tử chính thức của Công ty chứng khoán.

Lưu ý: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 85 Luật chứng khoán 2019 thì Công ty chứng khoán bắt buộc phải duy trì và tuân thủ các điều kiện về vốn; cổ đông và thành viên góp vốn; cơ sở vật chất và nhân sự trong suốt quá trình hoạt động.

Do Công ty chứng khoán thuộc thẩm quyền thành lập của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nên các điều kiện thành lập Công ty đều được quy định rõ ràng và chặt chẽ tại văn bản pháp luật chuyên ngành, đảm bảo tính quyền lực và công khai của hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong trường hợp cần tư vấn chi tiết, Quý khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Thành Đô để được hỗ trợ.

Tìm hiểu thêm: Mở tiệm tóc có cần đăng ký kinh doanh

quantri

quantri

Bài viết mới

Nhận tin mới nhất từ chúng tôi !